Hành vi nào không bị coi là xâm phạm quyền đối với giống cây trồng đã được bảo hộ theo quy định?

Cho tôi hỏi những hành vi nào không bị coi là xâm phạm quyền đối với giống cây trồng đã được bảo hộ theo quy định? Cá nhân nước ngoài có được bảo hộ quyền đối với giống cây trồng tại Việt Nam không? Câu hỏi của chị Hường từ Nam Định.

Bằng bảo hộ giống cây trồng là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 168 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về bằng bảo hộ giống cây trồng và Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ như sau:

Bằng bảo hộ giống cây trồng và Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ
1. Bằng bảo hộ giống cây trồng ghi nhận tên giống và loài cây trồng, tên chủ sở hữu quyền đối với giống cây trồng (sau đây gọi là chủ bằng bảo hộ), tên tác giả giống cây trồng và thời hạn bảo hộ quyền đối với giống cây trồng.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng ghi nhận việc cấp Bằng bảo hộ và nội dung Bằng bảo hộ vào Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ và lưu giữ các thông tin đó.

Như vậy, theo quy định trên thì có thể hiểu Bằng bảo hộ giống cây trồng là một văn bản để ghi nhận tên giống và loài cây trồng, tên chủ sở hữu quyền đối với giống cây trồng, tên tác giả giống cây trồng và thời hạn bảo hộ quyền đối với giống cây trồng.

Những hành vi nào không bị coi là xâm phạm quyền đối với giống cây trồng đã được bảo hộ theo quy định?

Bằng bảo hộ giống cây trồng là gì? (Hình từ Internet)

Cá nhân nước ngoài có được bảo hộ quyền đối với giống cây trồng tại Việt Nam không?

Căn cứ khoản 2 Điều 157 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và khoản 63 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) quy định tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền đối với giống cây trồng như sau:

Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền đối với giống cây trồng
1. Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền đối với giống cây trồng là tổ chức, cá nhân chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng hoặc đầu tư cho công tác chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng hoặc được chuyển giao quyền đối với giống cây trồng.
2. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài là công dân quốc gia thành viên Hiệp hội quốc tế về bảo hộ giống cây trồng mới hoặc quốc gia có ký kết với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thỏa thuận về bảo hộ giống cây trồng; cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng tại Việt Nam; tổ chức nước ngoài có cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng tại Việt Nam; tổ chức, cá nhân thường trú hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng trên lãnh thổ của quốc gia thành viên Hiệp hội quốc tế về bảo hộ giống cây trồng mới.

Như vậy, theo quy định, cá nhân nước ngoài được bảo hộ quyền đối với giống cây trồng tại Việt Nam nếu thuộc các trường hợp sau đây:

(1) Cá nhân nước ngoài là công dân quốc gia thành viên Hiệp hội quốc tế về bảo hộ giống cây trồng mới hoặc quốc gia có ký kết với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thỏa thuận về bảo hộ giống cây trồng;

(2) Cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng tại Việt Nam;

(3) Cá nhân thường trú hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng trên lãnh thổ của quốc gia thành viên Hiệp hội quốc tế về bảo hộ giống cây trồng mới.

Những hành vi nào không bị coi là xâm phạm quyền đối với giống cây trồng đã được bảo hộ theo quy định?

Căn cứ khoản 1 Điều 190 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 24 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009) quy định về việc hạn chế quyền của chủ bằng bảo hộ giống cây trồng như sau:

Hạn chế quyền của chủ bằng bảo hộ giống cây trồng
1. Các hành vi sau đây không bị coi là xâm phạm quyền đối với giống cây trồng đã được bảo hộ:
a) Sử dụng giống cây trồng phục vụ nhu cầu cá nhân và phi thương mại;
b) Sử dụng giống cây trồng nhằm mục đích thử nghiệm;
c) Sử dụng giống cây trồng để tạo ra giống cây trồng khác, trừ trường hợp quy định tại Điều 187 của Luật này;
d) Hộ sản xuất cá thể sử dụng sản phẩm thu hoạch từ giống cây trồng để tự nhân giống và gieo trồng cho vụ sau trên diện tích đất của mình.
2. Quyền đối với giống cây trồng không được áp dụng đối với các hành vi liên quan đến vật liệu của giống cây trồng được bảo hộ do chủ bằng bảo hộ hoặc người được chủ bằng bảo hộ cho phép bán hoặc bằng cách khác đưa ra thị trường Việt Nam hoặc thị trường nước ngoài, trừ các hành vi sau đây:
a) Liên quan đến việc nhân tiếp giống cây trồng đó;
b) Liên quan đến việc xuất khẩu các vật liệu của giống cây trồng có khả năng nhân giống vào những nước không bảo hộ các chi hoặc loài cây trồng đó, trừ trường hợp xuất khẩu vật liệu nhằm mục đích tiêu dùng.

Như vậy, theo quy định thì các hành vi sau đây không bị coi là xâm phạm quyền đối với giống cây trồng đã được bảo hộ:

(1) Sử dụng giống cây trồng phục vụ nhu cầu cá nhân và phi thương mại;

(2) Sử dụng giống cây trồng nhằm mục đích thử nghiệm;

(3) Sử dụng giống cây trồng để tạo ra giống cây trồng khác. Trừ trường hợp chủ bằng bảo hộ được mở rộng quyền đối với các giống cây trồng;

(4) Hộ sản xuất cá thể sử dụng sản phẩm thu hoạch từ giống cây trồng để tự nhân giống và gieo trồng cho vụ sau trên diện tích đất của mình.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

2,574 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào