Hành lý xách tay của người xuất cảnh có thuốc tây dạng viên nén có được miễn thuế xuất khẩu không?
Hành lý xách tay của người xuất cảnh có thuốc tây dạng viên nén có được miễn thuế xuất khẩu không?
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 134/2016/NĐ-CP như sau:
"Điều 6. Miễn thuế đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh
3. Người xuất cảnh bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp, có hành lý mang theo người, hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi, không thuộc Danh mục hàng cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu hoặc xuất khẩu có điều kiện theo quy định của pháp luật, được miễn thuế xuất khẩu không hạn chế định mức."
Theo đó, người xuất cảnh bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, có hành lý mang theo người không thuộc Danh mục hàng cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu hoặc xuất khẩu có điều kiện theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 69/2018/NĐ-CP thì được miễn thuế xuất khẩu không hạn chế định mức.
Thuốc tây dạng viên nén trong hành lý xách tay có được miễn thuế xuất khẩu? (Hình từ Internet)
Hồ sơ miễn thuế đối với hành lý xách tay của người xuất cảnh cần những giấy tờ gì?
Hồ sơ miễn thuế là hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật hải quan (theo khoản 4 Điều 6 Nghị định 134/2016/NĐ-CP)
Tại khoản 1 Điều 24 Luật Hải quan 2014 quy định hồ sơ hải quan như sau:
"1. Hồ sơ hải quan gồm:
a) Tờ khai hải quan hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan;
b) Chứng từ có liên quan.
Tùy từng trường hợp, người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra hoặc miễn kiểm tra chuyên ngành, các chứng từ liên quan đến hàng hóa theo quy định của pháp luật có liên quan."
Theo đó, hồ sơ miễn thuế đối với hành lý xách tay của người xuất cảnh gồm tờ khai hải quan hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan và chứng từ có liên quan.
Thủ tục miễn thuế đối với hành lý xách tay của người xuất cảnh được quy định như thế nào?
Tại khoản 5 Điều 6 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, quy định thủ tục miễn thuế thực hiện theo Điều 31 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.
Theo Điều 31 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định thủ tục miễn thuế như sau:
"3. Thủ tục miễn thuế:
a) Người nộp thuế tự xác định, khai hàng hóa và số tiền thuế được miễn thuế (trừ việc kê khai số tiền thuế phải nộp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để gia công do bên thuế gia công cung cấp) trên tờ khai hải quan khi làm thủ tục hải quan, chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khai báo.
b) Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan căn cứ hồ sơ miễn thuế, đối chiếu với các quy định hiện hành để thực hiện miễn thuế theo quy định.
Trường hợp xác định hàng hóa nhập khẩu không thuộc đối tượng miễn thuế như khai báo thì thu thuế và xử phạt vi phạm (nếu có) theo quy định.
c) Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử tự động trừ lùi số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tương ứng với số lượng hàng hóa trong Danh mục miễn thuế.
Trường hợp thông báo Danh mục miễn thuế bản giấy, cơ quan hải quan thực hiện cập nhật và trừ lùi số lượng hàng hóa đã xuất khẩu, nhập khẩu tương ứng với số lượng hàng hóa trong Danh mục miễn thuế.
Trường hợp nhập khẩu hàng hóa miễn thuế theo tổ hợp, dây chuyền, người nộp thuế phải làm thủ tục hải quan tại cơ quan hải quan nơi lắp đặt máy móc, thiết bị. Tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, người nộp thuế kê khai chi tiết hàng hóa trên tờ khai hải quan. Trường hợp không kê khai chi tiết được trên tờ khai hải quan, người nộp thuế lập bảng kê chi tiết về hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục VIIa ban hành kèm theo Nghị định này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hoặc theo Mẫu số 15 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này và đính kèm tờ khai hải quan. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc nhập khẩu lô hàng cuối cùng của mỗi tổ hợp, dây chuyền, người nộp thuế có trách nhiệm thông báo cho cơ quan hải quan nơi thông báo Danh mục miễn thuế theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục VIIa ban hành kèm theo Nghị định này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hoặc theo Mẫu số 16 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này."
Theo đó, bạn của bạn tự xác định, khai hàng hóa và số tiền thuế được miễn thuế. Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan căn cứ hồ sơ miễn thuế, đối chiếu với các quy định hiện hành để thực hiện miễn thuế theo quy định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.