Hàng xa xỉ là gì? Chồng có quyền đơn phương ly hôn khi vợ mê mua hàng xa xỉ làm ảnh hưởng đến kinh tế gia đình không?

Hàng xa xỉ là gì? Chồng có quyền đơn phương ly hôn khi vợ mê mua hàng xa xỉ làm ảnh hưởng đến kinh tế gia đình không? Tài sản chung còn lại được giải quyết theo nguyên tắc nào? Câu hỏi đến từ anh G.H ở Long An.

Hàng xa xỉ là gì? Chồng có quyền đơn phương ly hôn khi vợ mê mua hàng xa xỉ làm ảnh hưởng đến kinh tế gia đình không?

Hàng xa xỉ hay xa xỉ phẩm là những mặt hàng giá trị cao nhưng không thiết yếu dành để mang lại nhiều hưởng thụ hơn cho người sở hữu và thường là đắt tiền, chủ yếu chỉ dành cho những người có thu nhập cao và có khả năng tài chính mua sắm và sử dụng.

Ly hôn theo yêu cầu của một bên (đơn phương ly hôn) được quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định cụ thể:

Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.

Theo đó, vợ mê mua hàng xa xỉ làm ảnh hưởng đến kinh tế gia đình thì có thể được xem là đã vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng - là cơ sở để Tòa án xem xét giải quyết cho đơn phương ly hôn.

Thời điểm chấm dứt hôn nhân là khi nào trong trường hợp chồng đơn phương ly hôn vì vợ mê mua hàng xa xỉ làm ảnh hưởng đến kinh tế gia đình?

Khi chồng đơn phương ly hôn vì vợ mê mua hàng xa xỉ làm ảnh hưởng đến kinh tế gia đình thì thời điểm chấm dứt hôn nhân được quy định tại Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn
1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.

Do đó, thời điểm chấm dứt hôn nhân đối với trường hợp chồng đơn phương ly hôn vì vợ mê mua hàng xa xỉ làm ảnh hưởng đến kinh tế gia đình sẽ là kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án đối với vợ chồng có hiệu lực pháp luật.

Chồng đơn phương ly hôn vì vợ mê mua hàng xa xỉ làm ảnh hưởng đến kinh tế gia đình

Chồng đơn phương ly hôn vì vợ mê mua hàng xa xỉ làm ảnh hưởng đến kinh tế gia đình (Hình từ Internet)

Tài sản chung còn lại được giải quyết theo nguyên tắc nào khi chồng đơn phương ly hôn vì vợ mê mua hàng xa xỉ làm ảnh hưởng đến kinh tế gia đình?

Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly được quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, theo đó:

Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Như vậy, khi ly hôn thì tài sản chung còn lại của vợ và chồng có thể chia theo sự thỏa thuận của các bên. Nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giải quyết theo quy định.

Đồng thời căn cứ theo nguyên tắc chia tài sản thì tài sản chung được chia đôi nhưng tính đến các yếu tố cơ bản về hoàn cảnh gia đình, công sức đóng góp và yếu tố lỗi của các bên.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
1,788 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào