Hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có được miễn thuế giá trị gia tăng theo quy định?

Tôi có thắc mắc cần giải đáp như sau: Hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có được miễn thuế giá trị gia tăng theo quy định? Giá cước vận chuyển đối với dịch vụ chuyển phát nhanh được giảm tối đa bao nhiêu phần trăm? Câu hỏi của anh N (Quảng Ngãi).

Hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có được miễn thuế giá trị gia tăng theo quy định?

Căn cứ theo quy định tại Điều 1 Quyết định 78/2010/QĐ-TTg có quy định cụ thể như sau:

Hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có giá trị từ 1.000.000 đồng (một triệu đồng) trở xuống được miễn thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng.
Hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có giá trị trên 1.000.000 đồng (một triệu đồng) phải nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật.

Như vậy, theo quy định nêu trên, hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có giá trị dưới 1.000.000 đồng (một triệu đồng) sẽ được miễn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật.

Giá cước vận chuyển đối với dịch vụ chuyển phát nhanh được giảm tối đa bao nhiêu phần trăm?

Căn cứ theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Nghị định 25/2022/NĐ-CP bổ sung Điều 15đ vào sau Điều 15 Nghị định 47/2011/NĐ-CP cụ thể như sau:

Khuyến mại trong cung ứng dịch vụ bưu chính
1. Việc khuyến mại trong cung ứng dịch vụ bưu chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại.
2. Mức giảm giá cước tối đa đối với dịch vụ bưu chính được khuyến mại bằng hình thức giảm giá không được vượt quá 50% giá cước gần nhất đã công khai, thông báo theo quy định.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì giá khuyến mãi bằng hình thức giảm giá cước vận chuyển đối với dịch vụ chuyển phát nhanh không được vượt quá 50% giá cước lần gần nhất công khai.

Theo đó, giá cước vận chuyển đối với dịch vụ chuyển phát nhanh được giảm tối đa 50% so với giá cước lần gần nhất công khai.

Hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có được miễn thuế giá trị gia tăng theo quy định?

Hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có được miễn thuế giá trị gia tăng theo quy định? (Hình từ Internet)

Đơn vị chuyển phát nhanh có phải bồi thường thiệt hại trong khi người sử dụng dịch vụ không có chứng từ chứng minh việc sử dụng dịch vụ không?

Theo quy định tại Điều 24 Nghị định 47/2011/NĐ-CP có quy định nguyên tắc bồi thường thiệt hại như sau:

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
1. Việc bồi thường thiệt hại trực tiếp được thực hiện trên cơ sở hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính. Không bồi thường thiệt hại gián tiếp ngoài hợp đồng hoặc các nguồn lợi không thu được do việc cung ứng dịch vụ bưu chính không bảo đảm chất lượng mà hai bên đã thỏa thuận.
2. Bưu gửi bị mất, hư hỏng hoặc tráo đổi toàn bộ thì được bồi thường theo quy định đối với từng loại dịch vụ. Mức bồi thường thiệt hại do doanh nghiệp quy định không thấp hơn mức giới hạn trách nhiệm bồi thường của từng loại dịch vụ theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.
3. Không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau đây:
a) Dịch vụ bưu chính không có chứng từ xác nhận việc chấp nhận bưu gửi;
b) Người sử dụng dịch vụ không có chứng từ chứng minh việc sử dụng dịch vụ.

Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây thì đơn vị chuyển phát nhanh không phải tiến hành bồi thường thiệt hại:

- Dịch vụ bưu chính không có chứng từ xác nhận việc chấp nhận bưu gửi;

- Người sử dụng dịch vụ không có chứng từ chứng minh việc sử dụng dịch vụ.

Theo đó, đơn vị chuyển phát nhanh sẽ không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp người sử dụng dịch vụ không có chứng từ chứng minh việc sử dụng dịch vụ.

Tiền bồi thường và việc chi trả tiền bồi thường được quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 40 Luật Bưu chính 2010 có quy định nguyên tắc bồi thường thiệt hại trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính, cụ thể như sau:

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính
1. Việc bồi thường thiệt hại trong trường hợp bưu gửi bị mất, hư hỏng hoặc bị tráo đổi toàn bộ được xác định theo mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại toàn bộ đối với dịch vụ đó.
2. Việc bồi thường thiệt hại trong trường hợp bưu gửi bị mất, hư hỏng hoặc tráo đổi một phần được xác định trên cơ sở thiệt hại thực tế, nhưng không cao hơn mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại toàn bộ đối với dịch vụ đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
3. Tiền bồi thường thiệt hại là đồng Việt Nam, việc chi trả được thực hiện một lần, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
4. Không bồi thường thiệt hại gián tiếp hoặc nguồn lợi không thu được do việc cung ứng dịch vụ bưu chính không bảo đảm chất lượng dịch vụ bưu chính mà doanh nghiệp đã công bố.
5. Mức bồi thường thiệt hại do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính.

Như vậy, tiền bồi thường là đồng Việt Nam và việc chi trả được thực hiện một lần trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

Bên cạnh đó, không bồi thường thiệt hại gián tiếp hoặc nguồn lợi không thu được do việc cung ứng dịch vụ bưu chính không bảo đảm chất lượng dịch vụ bưu chính mà doanh nghiệp đã công bố. Mức bồi thường thiệt hại do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
1,774 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào