Hàng hóa nhập khẩu có cần ghi nguồn gốc xuất xứ không? Vi phạm về việc ghi nhãn hàng hóa nhập khẩu bị phạt bao nhiêu tiền?
Hàng hóa nhập khẩu được quy định như thế nào tại Việt Nam?
Căn cứ tại Điều 5 Nghị định 69/2018/NĐ-CP như sau:
"Điều 5. Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu
1. Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành và Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu quy định tại Phụ lục I Nghị định này.
2. Căn cứ Phụ lục I Nghị định này, các bộ, cơ quan ngang bộ công bố chi tiết hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu kèm theo mã số hàng hóa (mã HS) trên cơ sở trao đổi, thống nhất với Bộ Công Thương về Danh mục hàng hóa và thống nhất với Bộ Tài chính về mã HS.
3. Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định cho phép xuất khẩu hàng hóa cấm xuất khẩu; cho phép nhập khẩu hàng hóa cấm nhập khẩu nhằm phục vụ mục đích đặc dụng, bảo hành, phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, bảo vệ quốc phòng, an ninh.
Điều 4. Thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu
1. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép của bộ, cơ quan ngang bộ liên quan.
2. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo điều kiện, thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu phải đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật.
3. Đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra theo quy định tại Điều 65 Luật Quản lý ngoại thương, thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phải chịu sự kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
4. Đối với hàng hóa không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này, thương nhân chỉ phải giải quyết thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan hải quan."
Do đó, chỉ được phép xuất nhập khẩu hàng hóa mà pháp luật cho phép và phải được cấp giấy phép xuất nhập khẩu.
Hàng hóa nhập khẩu có cần ghi nguồn gốc xuất xứ không? (Hình từ Internet)
Hàng hóa nhập khẩu có cần ghi nguồn gốc xuất xứ không?
Nội dung bắt buộc ghi trên nhãn hàng hóa nhập khẩu cần thể hiện rõ nội dung tại Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 111/2021/NĐ-CP. Tại điểm c khoản 1 nêu trên xuất xứ hàng hóa là nội dung bắt buộc ghi trên nhãn hàng hóa nhập khẩu.
Tại Điều 9 Nghị định 43/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 111/2021/NĐ-CP như sau:
"Điều 9. Trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa
4. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam phải ghi nhãn theo quy định về nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa nhập khẩu tại Nghị định này
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 05/2018/TT-BCT."
Do đó, chị cần ghi nhãn hàng hóa khi thực hiện nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định tại Điều 4 Thông tư 05/2018/TT-BCT như sau:
"Điều 4. Nguyên tắc chung để xác định xuất xứ hàng hóa
Hàng hóa được xác định xuất xứ theo quy định tại Thông tư này có xuất xứ tại nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ nơi thực hiện quy trình sản xuất cuối cùng làm thay đổi cơ bản hàng hóa đó."
Vì theo quy định nhãn xuất xứ hàng hóa sẽ được ghi theo nơi thực hiện hiện quy trình sản xuất làm thay đổi cơ bản hàng hóa đó, trong trường hợp này có thể xác định là Ấn Độ.
Do đó, hàng hóa nêu trên của chị được xác định nước sản xuất là Ấn Độ và khi nhập khẩu chị phải tuân thủ nguyên tắc về việc ghi nhãn hàng hóa để tránh vi phạm pháp luật.
Vi phạm về việc ghi nhãn hàng hóa nhập khẩu bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ tại Điều 22 Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định như sau:
"Điều 22. Vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa nhập khẩu
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu hàng hóa có nhãn gốc nhưng không đọc được các nội dung trên nhãn theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa mà cá nhân, tổ chức nhập khẩu hàng hóa không khắc phục được.
2. Nhập khẩu hàng hóa có nhãn hàng hóa ghi sai các nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa đối với hàng hóa nhập khẩu (trừ trường hợp hàng giả, hàng hóa giả mạo xuất xứ Việt Nam) thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất đối với tang vật vi phạm hành chính quy định tại Điều này trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt;
b) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này."
Như vậy, hành vi ghi sai nhãn hàng hóa nhập khẩu mà lưu thông ra thị trường tùy vào giá trị hàng hóa sẽ áp dụng mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Ngoài ra, còn có thể bị buộc đưa số hàng hóa trên ra khỏi lãnh thổ Việt Nam và nôp lại số tiền bằng giá trị tang vật trong trường hợp tang vật bị tiêu hủy, tẩu tán, tiêu thụ trái pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.