Hạ sĩ quan thuộc CAND làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn trên 10 năm thì được hưởng phụ cấp công tác lâu năm bao nhiêu?

Cho tôi hỏi hạ sĩ quan thuộc Công an nhân dân có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn trên 10 năm thì được hưởng phụ cấp công tác lâu năm bao nhiêu? Câu hỏi của anh N.T.M.A từ Sóc Trăng.

Hạ sĩ quan thuộc CAND làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn trên 10 năm thì được hưởng phụ cấp công tác lâu năm bao nhiêu?

Phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn được quy định tại Điều 5 Nghị định 76/2019/NĐ-CP như sau:

Phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được hưởng phụ cấp hàng tháng tính theo mức lương cơ sở và thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau:
1. Mức 0,5 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 5 năm đến dưới 10 năm;
2. Mức 0,7 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm đến dưới 15 năm;
3. Mức 1,0 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 15 năm trở lên.

Đồng thời, căn cứ Điều 2 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định:

Đối tượng áp dụng
Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (bao gồm cả trường hợp điều động, biệt phái, luân chuyển và không phân biệt người địa phương với người nơi khác đến) đã được xếp lương theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định, đang công tác và đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, gồm:
...
4. Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân;
...

Như vậy, theo quy định, hạ sĩ quan thuộc Công an nhân dân làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn trên 10 năm thì sẽ được hưởng phụ cấp công tác lâu năm tính theo mức lương cơ sở như sau:

- Mức 0,7 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm đến dưới 15 năm;

Cụ thể: Mức phụ cấp = 0,7 x 1.800.000 = 1.260.000 đồng.

- Mức 1,0 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 15 năm trở lên.

Cụ thể: Mức phụ cấp = 1,0 x 1.800.000 = 1.800.000 đồng.

Mức lương cơ sở hiện nay theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP là 1.800.000 đồng/tháng.

Hạ sĩ quan thuộc CAND làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn trên 10 năm thì được hưởng phụ cấp công tác lâu năm bao nhiêu?

Hạ sĩ quan thuộc CAND làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn trên 10 năm thì được hưởng phụ cấp công tác lâu năm bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Hạ sĩ quan thuộc CAND khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng trợ cấp thế nào?

Trợ cấp khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được quy định tại Điều 8 Nghị định 76/2019/NĐ-CP như sau:

Trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu
1. Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này đang công tác và có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm trở lên, khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) thì được hưởng trợ cấp một lần tính theo thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trả lương trước khi chuyển công tác hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) chi trả.
2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau: Mỗi năm công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được trợ cấp bằng 1/2 (một phần hai) mức lương tháng hiện hưởng (theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định) cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) tại thời điểm chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn).

Như vậy, theo quy định, hạ sĩ quan thuộc Công an nhân dân làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn trên 10 năm khi chuyển công tác ra khỏi vùng thì được hưởng trợ cấp một lần tính theo thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trả lương trước khi chuyển công tác

Cứ mỗi năm công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được trợ cấp bằng 1/2 (một phần hai) mức lương tháng hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) tại thời điểm chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn của hạ sĩ quan được xác định thế nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định thì thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế -xã hội đặc biệt khó khăn của hạ sĩ quan là tổng thời gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ở đó, bao gồm:

- Thời gian làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội;

- Thời gian làm việc trong Công an nhân dân.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

521 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào