Gói thầu EP là gì? Mức tạm ứng Hợp đồng EP là bao nhiêu phần trăm giá trị hợp đồng theo quy định?
Gói thầu EP là gì? Hợp đồng EP là gì?
Căn cứ khoản 16 Điều 4 Luật Đấu thầu 2023 giải thích về Gói thầu EP như sau:
Gói thầu hỗn hợp là gói thầu thuộc các trường hợp sau: thiết kế và cung cấp hàng hóa (EP); thiết kế và xây lắp (EC); cung cấp hàng hóa và xây lắp (PC); thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (EPC); lập dự án, thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (chìa khóa trao tay).
Theo đó, Gói thầu EP là gói thầu thiết kế cung cấp hàng hóa, Gói thầu EP là một trong các gói thầu hỗn hợp.
Dẫn chiếu đến điểm đ khoản 1 Điều 3 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP có giải thích Hợp đồng EP (hợp đồng thiết kế và mua sắm vật tư, thiết bị) là hợp đồng để thực hiện việc thiết kế và mua sắm vật tư, thiết bị để lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ; hợp đồng tổng thầu thiết kế và mua sắm vật tư, thiết bị là hợp đồng thiết kế và mua sắm vật tư, thiết bị cho tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng.
Gói thầu EP là gì? Mức tạm ứng Hợp đồng EP là bao nhiêu phần trăm giá trị hợp đồng theo quy định? (hình từ internet)
Mức tạm ứng Hợp đồng EP là bao nhiêu phần trăm giá trị hợp đồng?
Mức tạm ứng Hợp đồng EP được quy định tại Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 9 Nghị định 35/2023/NĐ-CP) như sau:
Tạm ứng hợp đồng xây dựng
...
5. Mức tạm ứng hợp đồng không được vượt quá 30% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết (bao gồm cả dự phòng nếu có). Trường hợp cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép. Đối với dự án mà người quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ, việc quyết định mức tạm ứng cao hơn do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; mức tạm ứng tối thiểu được quy định như sau:
a) Đối với hợp đồng tư vấn:
- 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 10 tỷ đồng.
- 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị đến 10 tỷ đồng.
b) Đối với hợp đồng thi công xây dựng công trình:
- 10% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng.
- 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng.
- 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng.
c) Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EC, EP, PC và EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: 10% giá hợp đồng.
...
Theo đó, đối với Hợp đồng EP mức tạm ứng hợp đồng tối thiểu là 10% giá hợp đồng.
Lưu ý: Riêng hợp đồng đơn giản, quy mô nhỏ, việc tạm ứng hoặc không tạm ứng do bên giao thầu và bên nhận thầu xem xét, thống nhất theo đề nghị của bên nhận thầu bảo đảm phù hợp với yêu cầu của gói thầu, giảm bớt thủ tục không cần thiết (theo khoản 5a Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm b khoản 6 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP).
Bên nhận thầu cung cấp thiết bị công nghệ trong Hợp đồng EP có các quyền và nghĩa vụ nào?
Quyền và nghĩa vụ của bên nhận thầu cung cấp thiết bị công nghệ trong Hợp đồng EP được quy định tại Điều 30 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, gồm:
- Bàn giao thiết bị công nghệ cho bên giao thầu đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng, chất lượng, địa điểm, thời gian, cách thức đóng gói, bảo quản, nguồn gốc xuất xứ và các thỏa thuận khác trong hợp đồng.
- Cung cấp cho bên giao thầu đầy đủ các thông tin cần thiết về thiết bị công nghệ; hướng dẫn lắp đặt, sử dụng, vận hành, bảo quản, bảo trì thiết bị công nghệ; đào tạo cán bộ quản lý và công nhân vận hành sử dụng công trình (nếu có thỏa thuận trong hợp đồng).
- Cùng với bên giao thầu vận hành thử thiết bị công nghệ.
- Về sở hữu trí tuệ đối với thiết bị công nghệ:
+ Thiết bị công nghệ do bên nhận thầu cung cấp phải bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ. Bên nhận thầu không được cung cấp những thiết bị công nghệ vi phạm quyền sở hữu trí tuệ. Bên nhận thầu phải chịu trách nhiệm hoàn toàn trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ đối với những thiết bị công nghệ đã cung cấp;
+ Trường hợp thiết bị công nghệ được chế tạo theo thiết kế hoặc theo những số liệu do bên giao thầu cung cấp thì bên nhận thầu không phải chịu trách nhiệm về các khiếu nại liên quan đến những vi phạm quyền sở hữu trí tuệ phát sinh từ những thiết bị công nghệ đó;
+ Các bên tham gia ký kết hợp đồng phải chịu trách nhiệm trong trường hợp không thông báo ngay cho bên kia biết những khiếu nại của bên thứ ba về quyền sở hữu trí tuệ đối với thiết bị công nghệ sau khi đã biết hoặc phải biết về những khiếu nại.
- Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.