Giấy vay nợ bị rách có đòi tiền được không? Thiếu nợ không trả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Giấy vay nợ viết tay có hiệu lực pháp lý hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch dân sự được quy định như sau:
Giao dịch dân sự
Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Căn cứ theo Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức của giao dịch dân sự như sau:
Hình thức giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.
Đồng thời, căn cứ vào quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau:
Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
Theo đó, việc vay tiền bằng giấy viết tay được coi là một giao dịch dân sự, được thể hiện dưới dạng văn bản, và là một hợp đồng có tác dụng phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao dịch vay tiền.
Khi ghi giấy vay nợ hai bên đáp ứng các điều kiện sau:
- Các bên tham gia giao dịch phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch được thực hiện;
- Các bên tham gia giao dịch phải hoàn toàn tự nguyện;
- Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm các điều cấm của pháp luật và không trái với đạo đức xã hội.
Giấy vay nợ bị rách có đòi tiền được không? (Hình từ Internet)
Giấy vay nợ bị rách có đòi tiền được không?
Căn cứ vào Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Do đó, việc bên vay có xé giấy vay nợ hay không cũng sẽ không làm chấm dứt hợp đồng vay trước đó và bên vay vẫn có nghĩa vụ trả nợ cho bên cho vay khi đến thời hạn
Bên cạnh đó, tại Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức của giao dịch dân sự cũng có quy định rằng giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Như vậy, giấy vay nợ bị rách thì người vay nợ vẫn phải trả nợ bình thường khi đến kỳ hạn.
Nếu người vay trốn tránh trách nhiệm trả nợ thì người cho vay có thể sử dụng ảnh chụp màn hình, ghi âm, tin nhắn,.. hay bất cứ chứng cứ nào xác nhận việc cho vay của hai bên để làm bằng chứng thay cho giấy vay nợ.
Thiếu nợ không trả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Nếu người vay có khả năng trả nợ nhưng cố tình không trả, sử dụng các thủ đoạn gian dối hoặc trốn tránh để chiếm đoạt tài sản, thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Căn cứ Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, người nào nợ tiền mà không trả, nếu đủ các yếu tố cấu thành tội phạm của tội lạm dụng tín nhiệm tài sản thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự và có thể bị phạt tù với khung hình phạt cao nhất là 20 năm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.