Giấy phép lao động của người nước ngoài làm việc tại Việt Nam hết hiệu lực thì bị thu hồi đúng không?
- Giấy phép lao động của người nước ngoài làm việc tại Việt Nam hết hiệu lực thì bị thu hồi đúng không?
- Trình tự thu hồi Giấy phép lao động của người nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi hết hiệu lực được thực hiện thế nào?
- Thẩm quyền thu hồi Giấy phép lao động người nước ngoài của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được quy định ra sao?
Giấy phép lao động của người nước ngoài làm việc tại Việt Nam hết hiệu lực thì bị thu hồi đúng không?
Các trường hợp bị thu hồi giấy phép lao động của người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được quy định tại Điều 20 Nghị định 152/2020/NĐ-CP như sau:
Các trường hợp bị thu hồi giấy phép lao động
1. Giấy phép lao động hết hiệu lực theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 156 của Bộ luật Lao động.
2. Người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định tại Nghị định này.
3. Người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc ở Việt Nam không thực hiện đúng pháp luật Việt Nam làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Theo đó, Giấy phép lao động của người nước ngoài làm việc tại Việt Nam hết hiệu lực theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 156 Bộ luật Lao động 2019 thì bị thu hồi theo quy định.
Giấy phép lao động của người nước ngoài làm việc tại Việt Nam hết hiệu lực thì bị thu hồi đúng không? (hình từ internet)
Trình tự thu hồi Giấy phép lao động của người nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi hết hiệu lực được thực hiện thế nào?
Trình tự thu hồi giấy phép lao động của người nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi hết hiệu lực được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Trình tự thu hồi giấy phép lao động
1. Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định này thì trong 15 ngày kể từ ngày giấy phép lao động hết hiệu lực, người sử dụng lao động thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài để nộp lại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó kèm theo văn bản nêu rõ lý do thu hồi, trường hợp thuộc diện thu hồi nhưng không thu hồi được.
2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2, 3 Điều 20 Nghị định này thì Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động ra quyết định thu hồi giấy phép lao động theo Mẫu số 13/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo cho người sử dụng lao động để thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài và nộp lại cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy phép lao động đã thu hồi, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận đã thu hồi giấy phép lao động gửi người sử dụng lao động.
Theo quy định trên, việc thu hồi Giấy phép lao động của người nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi hết hiệu lực được thực hiện như sau:
Bước 01: Trong 15 ngày kể từ ngày giấy phép lao động hết hiệu lực, người sử dụng lao động thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài để nộp lại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó kèm theo văn bản nêu rõ lý do thu hồi, trường hợp thuộc diện thu hồi nhưng không thu hồi được.
Bước 02: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy phép lao động đã thu hồi, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận đã thu hồi giấy phép lao động gửi người sử dụng lao động.
Thẩm quyền thu hồi Giấy phép lao động người nước ngoài của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được quy định ra sao?
Thẩm quyền thu hồi Giấy phép lao động người nước ngoài của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được quy định tại Điều 30 Nghị định 152/2020/NĐ-CP như sau:
Trách nhiệm thi hành
1. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Thực hiện chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động; cấp, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc cho người sử dụng lao động quy định tại điểm g khoản 2 Điều 2 và cơ quan, tổ chức quy định tại điểm d, e khoản 2 Điều 2 Nghị định này do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, ngành cho phép thành lập;
b) Người sử dụng lao động quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 có trụ sở chính tại một tỉnh, thành phố nhưng có văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại tỉnh, thành phố khác và người sử dụng lao động quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 2 Nghị định này có thể lựa chọn thực hiện việc chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động; cấp, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép lao động tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Thực hiện quản lý nhà nước về tuyển dụng, quản lý người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và người Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam;
...
Dẫn chiếu đến Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Đối tượng áp dụng
...
2. Người sử dụng người lao động nước ngoài, bao gồm:
...
g) Tổ chức quốc tế, văn phòng của dự án nước ngoài tại Việt Nam; cơ quan, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, ngành cho phép thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;
...
Như vậy, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sẽ thực hiện thu hồi Giấy phép lao động của người lao động nước ngoài làm việc cho người sử dụng lao động thuộc:
- Tổ chức quốc tế, văn phòng của dự án nước ngoài tại Việt Nam;
- Cơ quan, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, ngành cho phép thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.