Giấy đăng ký kết hôn có thời hạn bao lâu? Mất Giấy đăng ký kết hôn có làm chấm dứt quan hệ vợ chồng?

Giấy đăng ký kết hôn có thời hạn bao lâu? Mất Giấy đăng ký kết hôn có làm chấm dứt quan hệ vợ chồng? Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy đăng ký kết hôn gồm những gì? Xin cấp lại Giấy đăng ký kết hôn ở đâu? Quan hệ hôn nhân được xác định từ thời điểm làm lại Giấy đăng ký kết hôn phải không?

Giấy đăng ký kết hôn có thời hạn bao lâu? Mất Giấy đăng ký kết hôn có làm chấm dứt quan hệ vợ chồng?

Giấy đăng ký kết hôn (Giấy chứng nhận kết hôn) là loại giấy tờ hộ tịch nhân thân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận và xác nhận nam, nữ là vợ chồng theo quy định của pháp luật về đăng ký kết hôn sau khi xem xét các điều kiện kết hôn giữa hai người là hợp pháp

Giấy chứng nhận kết hôn có hiệu lực ngay tại thời điểm hai bên nam nữ cùng ký tên vào Sổ Hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn và được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận kết hôn (khoản 2 Điều 18 Luật Hộ tịch 2014).

Kể từ thời điểm này, quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng chính thức được xác lập, từ đó phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng với nhau.

Tuy nhiên, pháp luật hiện hành chưa có quy định nào về thời hạn sử dụng của Giấy chứng nhận kết hôn.

Thay vào đó, giá trị pháp lý của Giấy chứng nhận kết hôn sẽ chỉ chấm dứt trong các trường hợp được quy định tại Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Điều 65 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, cụ thể gồm hai trường hợp sau:

(i) Vợ/chồng qua đời hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã qua đời;

(ii) Vợ/chồng ly hôn theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án.

Như vậy, mất Giấy đăng ký kết hôn không làm chấm dứt quan hệ vợ chồng.

Giấy đăng ký kết hôn có thời hạn bao lâu? Mất Giấy đăng ký kết hôn có làm chấm dứt quan hệ vợ chồng?

Giấy đăng ký kết hôn có thời hạn bao lâu? Mất Giấy đăng ký kết hôn có làm chấm dứt quan hệ vợ chồng? (hình từ internet)

Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy đăng ký kết hôn gồm những gì?

Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy đăng ký kết hôn được quy định tại Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:

Thủ tục đăng ký lại kết hôn
1. Hồ sơ đăng ký lại kết hôn gồm các giấy tờ sau:
a) Tờ khai theo mẫu quy định;
b) Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.
...

Theo đó, hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy đăng ký kết hôn gồm:

(i) Tờ khai theo mẫu quy định;

(ii) Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.

Xin cấp lại Giấy đăng ký kết hôn ở đâu? Quan hệ hôn nhân được xác định từ thời điểm làm lại Giấy đăng ký kết hôn phải không?

Căn cứ Điều 25 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Thẩm quyền đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai tử trước đây thực hiện đăng ký lại khai tử.

Đồng thời tại Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Thủ tục đăng ký lại kết hôn
...
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Luật Hộ tịch.
Nếu việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại kết hôn như quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ hộ tịch. Trường hợp không xác định được ngày, tháng đăng ký kết hôn trước đây thì quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày 01 tháng 01 của năm đăng ký kết hôn trước đây.

Theo đó, có thể nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại kết hôn.

Cũng theo quy định này thì quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết hôn.

Trường hợp không xác định được ngày, tháng đăng ký kết hôn trước đây thì quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày 01 tháng 01 của năm đăng ký kết hôn trước đây.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
2,640 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào