Giấy chứng nhận đăng ký thuế bị cháy thì có được đề nghị cấp lại không? Mẫu Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế ra sao?

Giấy chứng nhận đăng ký thuế bị cháy thì người nộp thuế có được đề nghị cấp lại không? Mẫu Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế được quy định ra sao theo pháp luật hiện nay? Người nộp thuế có phải ghi mã số thuế được cấp vào chứng từ khi thực hiện giao dịch kinh doanh không?

Giấy chứng nhận đăng ký thuế bị cháy thì người nộp thuế có được đề nghị cấp lại không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 105/2020/TT-BTC về việc cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế như sau:

Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế
Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế được cấp lại theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:
1. Trường hợp bị mất, rách, nát, cháy Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân, Thông báo mã số thuế, Thông báo mã số thuế người phụ thuộc, người nộp thuế gửi Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế mẫu số 13-MST ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
2. Cơ quan thuế thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân, Thông báo mã số thuế, Thông báo mã số thuế người phụ thuộc trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

Theo đó, tại khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý thuế 2019 cũng có quy định về việc cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế như sau:

Cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế
1. Cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế theo quy định. Thông tin của giấy chứng nhận đăng ký thuế bao gồm:
a) Tên người nộp thuế;
b) Mã số thuế;
c) Số, ngày, tháng, năm của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh; số, ngày, tháng, năm của quyết định thành lập đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh; thông tin của giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân không thuộc diện đăng ký kinh doanh;
d) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
2. Cơ quan thuế thông báo mã số thuế cho người nộp thuế thay giấy chứng nhận đăng ký thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập đăng ký thuế thay cho cá nhân và người phụ thuộc của cá nhân;
b) Cá nhân thực hiện đăng ký thuế qua hồ sơ khai thuế;
c) Tổ chức, cá nhân đăng ký thuế để khấu trừ thuế và nộp thuế thay;
d) Cá nhân đăng ký thuế cho người phụ thuộc.
3. Trường hợp bị mất, rách, nát, cháy giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế, cơ quan thuế cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của người nộp thuế theo quy định.

Như vậy, trường hợp bị mất, rách, nát, cháy giấy chứng nhận đăng ký thuế thì cơ quan thuế sẽ cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của người nộp thuế theo quy định.

Cho nên, khi Giấy chứng nhận đăng ký thuế bị cháy thì người nộp thuế có quyền được đề nghị cấp lại.

Theo đó, người nộp thuế gửi Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

Giấy chứng nhận đăng ký thuế bị cháy thì có được đề nghị cấp lại không? Mẫu Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế ra sao?

Giấy chứng nhận đăng ký thuế bị cháy thì có được đề nghị cấp lại không? Mẫu Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế ra sao? (Hình từ Internet)

Mẫu Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế được quy định ra sao?

Mẫu Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế được ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTCMẫu số 13-MST:

>> Xem chi tiết hơn mẫu Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế. TẢI VỀ <<

Người nộp thuế có phải ghi mã số thuế được cấp vào chứng từ khi thực hiện giao dịch kinh doanh không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019 về sử dụng mã số thuế như sau:

Sử dụng mã số thuế
1. Người nộp thuế phải ghi mã số thuế được cấp vào hóa đơn, chứng từ, tài liệu khi thực hiện các giao dịch kinh doanh; mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, đăng ký tờ khai hải quan và thực hiện các giao dịch về thuế khác đối với tất cả các nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nước, kể cả trường hợp người nộp thuế hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nhiều địa bàn khác nhau.
2. Người nộp thuế phải cung cấp mã số thuế cho cơ quan, tổ chức có liên quan hoặc ghi mã số thuế trên hồ sơ khi thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông với cơ quan quản lý thuế.
....

Như vậy, theo quy định trên thì người nộp thuế phải ghi mã số thuế được cấp vào chứng từ khi thực hiện các giao dịch kinh doanh.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

421 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào