Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài hết hiệu lực mà vẫn thực hiện đầu tư thì bị xử lý như thế nào?

Tôi muốn hỏi về việc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài hết hiệu lực. Cụ thể, công ty tôi đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài nhưng vì tình hình tài chính công ty nên quá thời hạn 24 tháng kể từ khi được cấp thì công ty tôi mới có thể tiến hành thực hiện dự án. Vì vậy, tôi muốn biết nếu Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài hết hiệu lực mà công ty tôi vẫn thực hiện đầu tư thì có bị xử lý gì không? Nếu bị xử phạt thì mức phạt này là bao nhiêu?

Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài chấm dứt hiệu lực khi nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật Đầu tư 2020, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài chấm dứt hiệu lực khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;

- Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;

- Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;

- Nhà đầu tư chuyển nhượng toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài;

- Quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước và không thực hiện thủ tục điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư;

- Tổ chức kinh tế ở nước ngoài bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;

- Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.

Đồng thời, theo khoản 2 Điều 64 Luật Đầu tư 2020 quy định về việc chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài như sau:

“2. Nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư tại nước ngoài theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư và thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.”

Theo quy định trên, nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước và không thực hiện thủ tục điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư thì Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài sẽ chấm dứt hiệu lực.

Như vậy, đối với trường hợp công ty bạn đã không thực hiện dự án đầu tư theo đúng thời hạn quy định (trong vòng 24 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài) thì Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài của công ty bạn đã bị hết hiệu lực. Do đó, công ty bạn có trách nhiệm thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.

Tải về mẫu Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới nhất 2023: Tại Đây

Hết hiệu lực

Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài hết hiệu lực khi nào?

Hồ sơ chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài bao gồm những gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 87 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, hồ sơ chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài bao gồm những nội dung sau:

- Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;

- Bản gốc các Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đã cấp;

- Quyết định chấm dứt dự án đầu tư tại nước ngoài tương ứng với quy định tại Điều 59 của Luật Đầu tư 2020;

- Tài liệu chứng minh nhà đầu tư đã hoàn thành việc kết thúc, thanh lý dự án và chuyển toàn bộ tiền, tài sản, các khoản thu từ kết thúc, thanh lý dự án về nước theo quy định tại Điều 86 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP;

- Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư.

Số lượng: Nhà đầu tư nộp 02 bộ hồ (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc) tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài hết hiệu lực mà vẫn thực hiện đầu tư thì bị xử lý như thế nào?

Căn cứ theo điểm đ khoản 2, khoản 5 Điều 21 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm về thủ tục đầu tư ra nước ngoài như sau:

“2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
[…] đ) Không thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong trường hợp pháp luật quy định phải chấm dứt;
[…] 5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cập nhật các nội dung thay đổi của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài lên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này;
c) Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
d) Buộc thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
đ) Buộc thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
e) Buộc chấm dứt hoạt động đầu tư ra nước ngoài và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do đầu tư ra nước ngoài ngành, nghề cấm đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.”

Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, mức phạt trên được quy định đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.

Như vậy, trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài của công ty bạn đã hết hiệu lực nhưng bạn không thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài mà vẫn thực hiện dự án thì công ty bạn có thể bị xử lý vi phạm với mức phạt tiền theo quy định nêu trên. Đồng thời, công ty bạn sẽ buộc phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với hành vi vi phạm.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đinh Thị Ngọc Huyền Lưu bài viết
2,663 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào