Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài có chấm dứt hiệu lực khi nhà đầu tư chuyển nhượng vốn đầu tư ra nước ngoài?
- Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài có chấm dứt hiệu lực khi nhà đầu tư chuyển nhượng vốn đầu tư ra nước ngoài?
- Hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài do nhà đầu tư chuyển nhượng vốn đầu tư ra nước ngoài bao gồm những gì? Phải nộp mấy bộ hồ sơ?
- Quyết định chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài do nhà đầu tư chuyển nhượng vốn đầu tư ra nước ngoài phải được gửi đến ai?
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài có chấm dứt hiệu lực khi nhà đầu tư chuyển nhượng vốn đầu tư ra nước ngoài?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 64 Luật Đầu tư 2020 quy định cụ thể như sau:
Chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài chấm dứt hiệu lực trong trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
b) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
c) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
d) Nhà đầu tư chuyển nhượng toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài;
...
Như vậy, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài chấm dứt hiệu lực khi nhà đầu tư chuyển nhượng toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài.
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài có chấm dứt hiệu lực khi nhà đầu tư chuyển nhượng vốn đầu tư ra nước ngoài? (hình từ internet)
Hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài do nhà đầu tư chuyển nhượng vốn đầu tư ra nước ngoài bao gồm những gì? Phải nộp mấy bộ hồ sơ?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 87 Nghị định 31/2021/NĐ-CP thì hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài do nhà đầu tư chuyển nhượng vốn đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
- Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
- Bản gốc các Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đã cấp;
- Quyết định chấm dứt dự án đầu tư tại nước ngoài tương ứng với quy định tại Điều 59 của Luật Đầu tư 2020;
- Tài liệu chứng minh nhà đầu tư đã hoàn thành việc kết thúc, thanh lý dự án và chuyển toàn bộ tiền, tài sản, các khoản thu từ kết thúc, thanh lý dự án về nước theo quy định tại Điều 86 Nghị định 31/2021/NĐ-CP;
- Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư.
* Nhà đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc).
Quyết định chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài do nhà đầu tư chuyển nhượng vốn đầu tư ra nước ngoài phải được gửi đến ai?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 87 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
...
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tình hình giao dịch ngoại hối của nhà đầu tư; việc chấp hành quy định của pháp luật về ngoại hối của nhà đầu tư, các vi phạm và xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền (nếu có);
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ra quyết định chấm dứt hiệu lực và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gửi nhà đầu tư, đồng thời sao gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú, cơ quan thuế nơi xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu của nhà đầu tư (nếu có).
5. Trường hợp chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 64 của Luật Đầu tư, trước khi thực hiện việc chuyển toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài và chấm dứt dự án, nhà đầu tư phải thông báo với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
...
Như vậy, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài nhà đầu tư chuyển nhượng vốn đầu tư ra nước ngoài phải được Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi đến:
- Nhà đầu tư;
- Đồng thời sao gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bộ quản lý ngành;
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú, cơ quan thuế nơi xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu của nhà đầu tư (nếu có).
Lưu ý: Trước khi thực hiện việc chuyển toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài và chấm dứt dự án, nhà đầu tư phải thông báo với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.