Giáo viên trung học cơ sở hạng II mã số V.07.04.11 được bổ nhiệm theo Thông tư liên tịch 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV có thể được xét thăng hạng lên giáo viên trung học cơ sở hạng I mã số V.07.04.10 không?
- Việc bổ nhiệm theo chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên trung học cơ sở được thực hiện theo nguyên tắc nào?
- Giáo viên trung học cơ sở hạng II mã số V.07.04.11 được bổ nhiệm theo Thông tư liên tịch 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV có thể được xét thăng hạng lên giáo viên trung học cơ sở hạng I mã số V.07.04.10 không?
- Hệ số lương tương ứng đối với chức danh giáo viên trung học cơ sở hạng I và hạng II là bao nhiêu?
Việc bổ nhiệm theo chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên trung học cơ sở được thực hiện theo nguyên tắc nào?
Căn cứ Điều 6 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT quy định các nguyên tắc khi tiến hành bổ nhiệm theo chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên trung học cơ sở như sau:
Nguyên tắc bổ nhiệm theo chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên trung học cơ sở
1. Việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên trung học cơ sở quy định tại Thông tư này phải căn cứ vào vị trí việc làm đang đảm nhận và bảo đảm đạt các tiêu chuẩn hạng chức danh nghề nghiệp được quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 và quy định tại Điều 7 Thông tư này.
2. Khi bổ nhiệm giáo viên từ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở theo quy định tại Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV) vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở theo quy định tại Thông tư này thì không được kết hợp thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
3. Không căn cứ vào trình độ được đào tạo để bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn hạng chức danh nghề nghiệp đã trúng tuyển đối với giáo viên trung học cơ sở mới được tuyển dụng.
Theo đó, khi bổ nhiệm giáo viên trung học cơ sở cần đảm bảo tuân thủ theo nguyên tắc trên.
Giáo viên trung học cơ sở hạng II mã số V.07.04.11 được bổ nhiệm theo Thông tư liên tịch 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV có thể được xét thăng hạng lên giáo viên trung học cơ sở hạng I mã số V.07.04.10 không?
Xét thăng hạng giáo viên (Hình từ Internet)
Căn cứ Điều 7 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT quy định về các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên trung học cơ sở như sau:
Các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở
1. Viên chức đã được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở theo quy định tại Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV nếu đạt các tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định tại Thông tư này thì được bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở như sau:
a) Giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.12) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32);
b) Giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.11) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31);
c) Giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.10) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.30).
2. Giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.11) chưa đạt các tiêu chuẩn của hạng tương ứng theo quy định tại Điều 4 Thông tư này thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32); giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.10) chưa đạt các tiêu chuẩn của hạng tương ứng theo quy định tại Điều 5 Thông tư này thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31).
3. Giáo viên trung học cơ sở mới được tuyển dụng sau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đánh giá đạt yêu cầu thì được bổ nhiệm vào đúng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở đã trúng tuyển.
Căn cứ theo quy định trên, có thể thấy trường hợp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.11) đã được bổ nhiệm theo quy định tại Thông tư liên tịch 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV có thể được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31).
Trường hợp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.11) chưa đạt các tiêu chuẩn của hạng tương ứng theo quy định tại Điều 4 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32).
Như vậy, chức danh nghề nghiệp cao nhất mà giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.11) đã được bổ nhiệm theo quy định tại Thông tư liên tịch 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV có thể được xét bổ nhiệm là chức danh giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31).
Hệ số lương tương ứng đối với chức danh giáo viên trung học cơ sở hạng I và hạng II là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 8 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT quy định về cách xếp lương đối với chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở cụ thể như sau:
Cách xếp lương
1. Viên chức được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở quy định tại Thông tư này được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:
a) Giáo viên trung học cơ sở hạng III, mã số V.07.04.32, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
b) Giáo viên trung học cơ sở hạng II, mã số V.07.04.31, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;
c) Giáo viên trung học cơ sở hạng I, mã số V.07.04.30, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,4 đến hệ số lương 6,78.
2. Việc xếp lương khi bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và theo quy định hiện hành của pháp luật. Khi thực hiện chính sách tiền lương mới, việc xếp sang lương mới thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Như vậy:
- Giáo viên trung học cơ sở hạng II, mã số V.07.04.31, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38.
- Giáo viên trung học cơ sở hạng I, mã số V.07.04.30, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,4 đến hệ số lương 6,78.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.