Giao kết hợp đồng lao động với người lao động 17 tuổi mà không có sự đồng ý của người đại diện của người đó thì doanh nghiệp bị xử phạt thế nào?
- Khi giao kết hợp đồng lao động với người lao động 17 tuổi thì có cần sự đồng ý của người đại diện của người đó không?
- Giao kết hợp đồng lao động với người lao động 17 tuổi mà không có sự đồng ý của người đại diện của người đó thì doanh nghiệp bị xử phạt thế nào?
- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp giao kết hợp đồng lao động với người lao động 17 tuổi mà không có sự đồng ý của người đại diện của người đó là bao lâu?
Khi giao kết hợp đồng lao động với người lao động 17 tuổi thì có cần sự đồng ý của người đại diện của người đó không?
Việc giao kết hợp đồng lao động với người lao động 17 tuổi được quy định tại khoản 4 Điều 18 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động
...
4. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó;
c) Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;
d) Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động.
...
Theo quy định trên, khi doanh nghiệp muốn giao giao kết hợp đồng lao động với người lao động 17 tuổi thì có cần sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó.
Giao kết hợp đồng lao động (Hình từ Internet)
Giao kết hợp đồng lao động với người lao động 17 tuổi mà không có sự đồng ý của người đại diện của người đó thì doanh nghiệp bị xử phạt thế nào?
Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp giao kết hợp đồng lao động với người lao động 17 tuổi mà không có sự đồng ý của người đại diện của người đó được quy định tại điểm c khoản 2 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:
Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động
...
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng hoặc chứng chỉ của người lao động khi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng lao động;
b) Buộc người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động;
c) Giao kết hợp đồng lao động với người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi mà không có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó.
...
Tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:
Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...
Theo quy định trên, doanh nghiệp giao kết hợp đồng lao động với người lao động 17 tuổi mà không có sự đồng ý của người đại diện của người đó thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp giao kết hợp đồng lao động với người lao động 17 tuổi mà không có sự đồng ý của người đại diện của người đó là bao lâu?
Thời hiệu hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động được quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
...
Dẫn chiếu điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...
Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp giao kết hợp đồng lao động với người lao động 17 tuổi mà không có sự đồng ý của người đại diện của người đó là 01 năm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.