Giáo dục pháp luật cho nạn nhân bạo lực gia đình chủ yếu được thực hiện thông qua các hình thức nào?
Giáo dục pháp luật cho nạn nhân bạo lực gia đình chủ yếu được thực hiện thông qua các hình thức nào?
Căn cứ Điều 19 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật 2012 quy định về phổ biến, giáo dục pháp luật cho nạn nhân bạo lực gia đình như sau:
- Việc phổ biến, giáo dục pháp luật cho nạn nhân bạo lực gia đình tập trung vào các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, trách nhiệm của Nhà nước và xã hội trong việc hỗ trợ, bảo vệ nạn nhân bạo lực gia đình.
- Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho nạn nhân bạo lực gia đình được chú trọng thực hiện thông qua hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý lưu động, tư vấn pháp luật miễn phí, phổ biến, giáo dục pháp luật trực tiếp tại nơi tạm lánh, cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên Mặt trận ở cơ sở có trách nhiệm tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng là nạn nhân bạo lực gia đình, người có hành vi bạo lực gia đình; huy động các tổ chức, cá nhân hỗ trợ kinh phí thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng này.
- Gia đình có trách nhiệm giáo dục thành viên thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới.
Đối chiếu quy định trên, như vậy thì hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho nạn nhân bạo lực gia đình được thực hiện thông qua các hình thức chủ yếu như sau: thông qua hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý lưu động; tư vấn pháp luật miễn phí; phổ biến, giáo dục pháp luật trực tiếp tại nơi tạm lánh, cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
Bạo lực gia đình
Bạo lực gia đình và các hành vi bạo lực gia đình
Theo khoản 2 Điều 1 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007 quy định bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.
Các hành vi bạo lực gia đình bao gồm:
– Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;
– Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
– Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;
– Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
– Cưỡng ép quan hệ tình dục;
– Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;
– Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;
– Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;
– Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.
Những hành vi bạo lực nêu trên cũng được áp dụng đối với thành viên gia đình của vợ, chồng đã ly hôn hoặc nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng.
Xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi bạo lực gia đình
Các hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống bạo lực gia đình sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP (Mục 4 Chương II).
Tùy hành vi vi phạm mà người có hành vi bạo lực gia đình sẽ bị xử phạt tương ứng.
Điều 52. Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình
Điều 53. Hành vi hành hạ, ngược đãi thành viên gia đình
Điều 54. Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình
Điều 55. Hành vi cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý
...
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.