Giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự là gì? Nguyên tắc giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự?

Giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự là gì? Nguyên tắc giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự được quy định thế nào? Thời gian, địa chỉ thực hiện giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự được quy định ra sao?

Giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự là gì?

Căn cứ Điều 3 Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP giải thích một số từ ngữ như sau:

Giải thích từ ngữ
1. Giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính (sau đây gọi là giao dịch điện tử) là việc người khởi kiện, người tham gia tố tụng thực hiện thủ tục gửi, nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và việc Tòa án cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng bằng phương tiện điện tử theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính.
2. Thông điệp dữ liệu điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính (sau đây gọi là thông điệp dữ liệu điện tử) là dữ liệu điện tử được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử từ đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ, văn bản tố tụng đã được ban hành theo quy định của pháp luật.
3. Tài khoản giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính (sau đây gọi là tài khoản giao dịch điện tử) là tên và mật khẩu được Tòa án cấp cho người khởi kiện, người tham gia tố tụng để đăng nhập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án khi thực hiện giao dịch điện tử.
...

Theo đó, giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự là việc người khởi kiện, người tham gia tố tụng thực hiện thủ tục gửi, nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và việc Tòa án cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng bằng phương tiện điện tử theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự là gì? Nguyên tắc giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự?

Giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự là gì? Nguyên tắc giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự? (Hình từ Internet)

Nguyên tắc giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự được quy định thế nào?

Căn cứ Điều 4 Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP, nguyên tắc giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự như sau:

(1) Việc gửi, nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng bằng phương tiện điện tử trong thủ tục giải quyết vụ án dân sự phải tuân theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP và pháp luật về giao dịch điện tử.

(2) Người khởi kiện, người tham gia tố tụng được lựa chọn giao dịch điện tử với Tòa án theo một trong các hình sức sau:

- Gửi và nhận thông điệp dữ liệu điện tử với Tòa án;

- Chỉ nhận thông điệp dữ liệu điện tử do Tòa án cấp, tống đạt, thông báo.

(3) Người khởi kiện, người tham gia tố tụng thực hiện giao dịch điện tử với Tòa án kể từ ngày nhận được thông báo chấp nhận của Tòa án.

Trường hợp này, Tòa án có trách nhiệm thực hiện cấp, tống đạt, thông báo bằng phương tiện điện tử cho họ. Người khởi kiện, người tham gia tố tụng vẫn có quyền gửi, nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ bằng phương thức khác theo quy định của pháp luật tố tụng.

(4) Người khởi kiện, người tham gia tố tụng ngừng giao dịch điện tử với Tòa án kể từ ngày nhận được thông báo chấp nhận của Tòa án. Trường hợp này việc nộp đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ của người khởi kiện, người tham gia tố tụng và cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án được thực hiện bằng phương thức khác theo quy định của pháp luật tố tụng.

(5) Người khởi kiện, người tham gia tố tụng, Tòa án đã thực hiện giao dịch điện tử thành công thì được xác định là đã hoàn thành thủ tục tố tụng tương ứng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Thời gian, địa chỉ thực hiện giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự được quy định ra sao?

Thời gian, địa chỉ thực hiện giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự được quy định tại Điều 8 Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP, cụ thể như sau:

(1) Người khởi kiện, người tham gia tố tụng được thực hiện các giao dịch điện tử 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ và ngày Tết.

Sau khi nhận được thông điệp dữ diệu điện tử, Cổng thông tin điện tử của Tòa án tự động gửi thông báo xác nhận giao dịch điện tử thành công đến địa chỉ thư điện tử của người khởi kiện, người tham gia tố tụng.

(2) Ngày gửi thông điệp dữ liệu điện tử của người khởi kiện, người tham gia tố tụng được xác định là ngày Cổng thông tin điện tử của Tòa án xác nhận đã nhận được thông điệp dữ liệu điện tử do người khởi kiện, người tham gia tố tụng gửi đến.

(3) Ngày cấp, tống đạt, thông báo thông điệp dữ liệu điện tử của Tòa án là ngày Cổng thông tin điện tử của Tòa án xác nhận Tòa án đã gửi thông điệp dữ liệu điện tử đến địa chỉ thư điện tử của người khởi kiện, người tham gia tố tụng thành công, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 4 Điều 9 Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP.

(4) Sau khi gửi, nhận thông điệp dữ liệu điện tử hướng dẫn tại khoản (2), khoản (3), Tòa án in thông tin xác nhận giao dịch điện tử thành công để lưu hồ sơ vụ án.

(5) Người khởi kiện, người tham gia tố tụng, Tòa án đã giao dịch điện tử thành công theo hướng dẫn tại khoản (2) và khoản (3) thì được coi là đã gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng đến đúng địa chỉ theo quy định của pháp luật tố tụng.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

82 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào