Giao dịch cho mượn có phải là giao dịch liên kết không? Doanh nghiệp nộp thuế có phải loại trừ các yếu tố làm giảm nghĩa vụ thuế không?
Giao dịch cho mượn có phải là giao dịch liên kết không?
Giao dịch cho mượn có phải là giao dịch liên kết không, thì theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 132/2020/NĐ-CP như sau:
Phạm vi điều chỉnh
…
2. Các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này là các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ liên kết, trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.
Như vậy, theo quy định trên thì giao dịch cho mượn là một dạng của giao dịch liên kết và chịu sự điều chỉnh của Nghị định này.
Giao dịch cho mượn có phải là giao dịch liên kết không? Doanh nghiệp nộp thuế có phải loại trừ các yếu tố làm giảm nghĩa vụ thuế không? (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp nộp thuế có giao dịch liên kết có phải loại trừ các yếu tố làm giảm nghĩa vụ thuế không?
Doanh nghiệp nộp thuế có giao dịch liên kết có phải loại trừ các yếu tố làm giảm nghĩa vụ thuế không, thì theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 132/2020/NĐ-CP như sau:
Nguyên tắc áp dụng
1. Người nộp thuế có giao dịch liên kết phải loại trừ các yếu tố làm giảm nghĩa vụ thuế do quan hệ liên kết chi phối, tác động để kê khai, xác định nghĩa vụ thuế đối với các giao dịch liên kết tương đương với các giao dịch độc lập có cùng điều kiện.
2. Cơ quan thuế quản lý, kiểm tra, thanh tra đối với giá giao dịch liên kết của người nộp thuế theo nguyên tắc giao dịch độc lập và bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế tương ứng với giá trị tạo ra từ bản chất giao dịch, hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế, không công nhận các giao dịch liên kết không theo nguyên tắc giao dịch độc lập làm giảm nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp với ngân sách nhà nước và thực hiện điều chỉnh giá giao dịch liên kết đó để xác định đúng nghĩa vụ thuế quy định của Nghị định này.
Như vậy, theo quy định trên thì doanh nghiệp nộp thuế có giao dịch liên kết phải loại trừ các yếu tố làm giảm nghĩa vụ thuế do quan hệ liên kết chi phối, tác động để kê khai, xác định nghĩa vụ thuế đối với các giao dịch liên kết tương đương với các giao dịch độc lập có cùng điều kiện.
Doanh nghiệp nộp thuế có giao dịch liên kết có trách nhiệm lưu giữ và cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết như thế nào?
Doanh nghiệp nộp thuế có giao dịch liên kết có trách nhiệm lưu giữ và cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định 132/2020/NĐ-CP như sau:
Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết
…
3. Người nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này có trách nhiệm kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Người nộp thuế có trách nhiệm lưu giữ và cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết là các thông tin, tài liệu, số liệu, chứng từ gồm:
a) Thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Hồ sơ quốc gia là các thông tin về giao dịch liên kết, chính sách và phương pháp xác định giá đối với giao dịch liên kết được lập và lưu tại trụ sở của người nộp thuế theo danh mục các nội dung thông tin, tài liệu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Hồ sơ toàn cầu là các thông tin về hoạt động kinh doanh của tập đoàn đa quốc gia, chính sách và phương pháp xác định giá giao dịch liên kết của tập đoàn trên toàn cầu và chính sách phân bổ thu nhập và phân bổ các hoạt động, chức năng trong chuỗi giá trị của tập đoàn theo danh mục các nội dung thông tin, tài liệu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của Công ty mẹ tối cao theo quy định tại khoản 5 Điều này và Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
Như vậy, theo quy định trên thì doanh nghiệp nộp thuế có giao dịch liên kết có trách nhiệm lưu giữ và cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết là các thông tin, tài liệu, số liệu, chứng từ như sau: :
- Thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết;
- Hồ sơ quốc gia là các thông tin về giao dịch liên kết, chính sách và phương pháp xác định giá đối với giao dịch liên kết được lập và lưu tại trụ sở của người nộp thuế theo danh mục các nội dung thông tin, tài liệu;
- Hồ sơ toàn cầu là các thông tin về hoạt động kinh doanh của tập đoàn đa quốc gia, chính sách và phương pháp xác định giá giao dịch liên kết của tập đoàn trên toàn cầu và chính sách phân bổ thu nhập và phân bổ các hoạt động, chức năng trong chuỗi giá trị của tập đoàn theo danh mục các nội dung thông tin, tài liệu;
- Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của Công ty mẹ tối cao.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.