Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước miễn nhiệm Trưởng Chi nhánh trong thời gian bao lâu kể từ khi nhận được quyết định giải thể Chi nhánh?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước miễn nhiệm Trưởng Chi nhánh trong thời gian bao lâu kể từ khi nhận được quyết định giải thể Chi nhánh? Câu hỏi của anh I.T.T đến từ TP.HCM.

Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước miễn nhiệm Trưởng Chi nhánh trong thời gian bao lâu kể từ khi nhận được quyết định giải thể Chi nhánh?

Căn cứ tại Điều 8 Nghị định 144/2017/NĐ-CP về thủ tục giải thể Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước như sau:

Thủ tục giải thể Chi nhánh
1. Giám đốc Sở Tư pháp lập hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc giải thể Chi nhánh. Hồ sơ giải thể Chi nhánh bao gồm: Tờ trình về việc giải thể Chi nhánh và dự thảo Quyết định giải thể Chi nhánh.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định giải thể Chi nhánh.
3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải thể Chi nhánh, Giám đốc Trung tâm miễn nhiệm Trưởng Chi nhánh.
4. Việc giải thể Chi nhánh phải được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương với các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở, số điện thoại của Chi nhánh;
b) Ngày ra quyết định giải thể;
c) Ngày chấm dứt hoạt động của Chi nhánh.

Như vậy, Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước miễn nhiệm Trưởng Chi nhánh trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải thể Chi nhánh.

Thủ tục giải thể Chi nhánh

Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước miễn nhiệm Trưởng Chi nhánh trong thời gian bao lâu kể từ khi nhận được quyết định giải thể Chi nhánh? (Hình từ Internet)

Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước bị cách chức khi nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2017/NĐ-CP thì Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước bị cách chức khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Có một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Trợ giúp pháp lý 2017; cụ thể như sau:

+ Xâm phạm danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý; phân biệt đối xử người được trợ giúp pháp lý;

+ Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý; sách nhiễu người được trợ giúp pháp lý;

+ Tiết lộ thông tin về vụ việc trợ giúp pháp lý, về người được trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp người được trợ giúp pháp lý đồng ý bằng văn bản hoặc luật có quy định khác;

+ Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp quy định tại Luật này và quy định của pháp luật về tố tụng;

+ Lợi dụng hoạt động trợ giúp pháp lý để trục lợi, xâm phạm quốc phòng, an ninh quốc gia, gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức xã hội;

+ Xúi giục, kích động người được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật.

- Vi phạm nghiêm trọng quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý;

- Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Cơ quan nào có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý?

Căn cứ tại Điều 40 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 về trách nhiệm quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý như sau:

Trách nhiệm quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý.
2. Bộ Tư pháp là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chủ trì xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về trợ giúp pháp lý;
b) Xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành chiến lược, kế hoạch phát triển trợ giúp pháp lý và tổ chức triển khai thực hiện;
c) Ban hành các quy định hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, mẫu giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý; tiêu chí xác định vụ việc trợ giúp pháp lý phức tạp, điển hình; thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về trợ giúp pháp lý;
d) Hướng dẫn, tổ chức và theo dõi việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về trợ giúp pháp lý;
đ) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho người thực hiện trợ giúp pháp lý;
e) Tổ chức công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý và việc thẩm định, đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý;
g) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý; khen thưởng, kỷ luật và xử lý vi phạm trong hoạt động trợ giúp pháp lý;
h) Tiếp nhận hỗ trợ, đóng góp của tổ chức, cá nhân cho công tác trợ giúp pháp lý;
i) Thực hiện hợp tác quốc tế về trợ giúp pháp lý.

Như vậy, Bộ Tư pháp có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý; khen thưởng, kỷ luật và xử lý vi phạm trong hoạt động trợ giúp pháp lý.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

527 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào