Giám đốc điều hành công ty tư nhân đứng ra vay nặng lãi để trang trải việc công ty thì ai có trách nhiệm trả nợ?
- Vay tiền với lãi suất bao nhiêu thì được xem là vay nặng lãi?
- Giám đốc điều hành công ty tư nhân đứng ra vay nặng lãi để trang trải việc công ty thì ai có trách nhiệm trả nợ?
- Chủ sở hữu công ty tư nhân không thừa nhận khoản vay mà Giám đốc điều hành đứng ra vay nặng lãi để trang trải việc công ty thì có phạm tội hay không?
Vay tiền với lãi suất bao nhiêu thì được xem là vay nặng lãi?
Tại Điều 2 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP định nghĩa về cho vay nặng lãi như sau:
Về một số từ ngữ
1. “Cho vay lãi nặng” là trường hợp bên cho vay cho bên vay vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự."
Mà tại tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.
Vay nặng lãi là khi tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
Giám đốc điều hành công ty tư nhân đứng ra vay nặng lãi để trang trải việc công ty thì ai có trách nhiệm trả nợ?
Giám đốc điều hành công ty tư nhân đứng ra vay nặng lãi để trang trải việc công ty thì ai có trách nhiệm trả nợ?
Trong tình huống, bạn có nêu rằng vợ bạn là giám đốc một công ty tư nhân nhưng không nêu rõ việc vợ bạn sử dụng tư cách công ty hay tư cách cá nhân để thực hiện vay tiền trang trải hoạt động công ty, do đó chúng tôi đưa ra hai trường hợp như sau:
Trường hợp thứ nhất: Vợ bạn với tư cách là giám đốc điều hành nhân danh công ty thực hiện vay tiền và số tiền vay này được sử dụng để trang trải cho các hoạt động của công ty.
Theo Điều 190 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
Quản lý doanh nghiệp tư nhân
1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; trường hợp này, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân.
3. Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Đối với trường hợp này thì nghĩa vụ trả nợ cho bên cho vay đương nhiên thuộc về công ty.
Trường hợp thứ hai: Vợ bạn sử dụng tư cách cá nhân để vay tiền. Đối với trường hợp này thì nghĩa vụ trả nợ cho bên cho vay thuộc về người vay là vợ bạn. Về nguyên tắc, khi vợ bạn đứng tên trên giấy tờ vay nợ thì vợ bạn phải có trách nhiệm trả nợ khi đến hạn cho bên cho vay, cho dù vợ bạn chỉ vay tiền hộ người khác.
Tuy nhiên, nếu vợ bạn có thể chứng minh được rằng số tiền vay này dùng để thanh toán cho các hoạt động của công ty thì vợ bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu công ty thanh toán khoản tiền đó.
Các bạn cần tập hợp các tài liệu để có thể chứng minh cho các luận điểm:
- Toàn bộ số tiền vay được sử dụng để trang trải cho các hoạt động công ty;
- Chủ sở hữu công ty biết và/hoặc đương nhiên biết về khoản vay;
- Công ty và Chủ sở hữu công ty có nghĩa vụ thanh toán khoản vay trên.
Các tài liệu có thể là các giấy tờ về việc vợ bạn nhập quỹ khoản vay, chứng từ, sổ sách kế toán về việc sử dụng khoản tiền cho hoạt động doanh nghiệp,….
Chủ sở hữu công ty tư nhân không thừa nhận khoản vay mà Giám đốc điều hành đứng ra vay nặng lãi để trang trải việc công ty thì có phạm tội hay không?
Đối với việc Chủ sở hữu công ty không thừa nhận khoản vay cũng như nghĩa vụ trả nợ thì hành vi của người này có những dấu hiệu pháp lý của Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Vợ bạn có quyền làm đơn tố giác hoặc trực tiếp đến cơ quan điều tra; viện kiểm sát; tòa án hoặc cơ quan khác nơi Chủ sở hữu cư trú để thực hiện điều tra, xác minh, thu thập chứng cứ để xác minh làm rõ vụ việc, đòi lại quyền lợi.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.