Giám đốc công ty luật nước ngoài không được gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam thì công ty có bị chấm dứt hoạt động không?
- Giám đốc công ty luật nước ngoài không được gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam thì công ty có bị chấm dứt hoạt động không?
- Thời hạn của giấy phép lao động được cấp theo thời hạn hợp đồng của giám đốc công ty luật nước ngoài có được không?
- Công ty luật nước ngoài có phải báo cáo về việc tạm ngừng hoạt động hay không?
Giám đốc công ty luật nước ngoài không được gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam thì công ty có bị chấm dứt hoạt động không?
Giám đốc công ty luật nước ngoài không được gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam thì công ty có bị chấm dứt hoạt động không?(Hình từ Internet)
Thu hồi Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 40 Nghị định 123/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 137/2018/NĐ-CP cụ thể như sau:
Thu hồi Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài
1. Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt hoạt động tại Việt Nam;
b) Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy phép thành lập theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
c) Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập;
d) Không hoạt động liên tục tại trụ sở đã đăng ký trong thời hạn 06 tháng, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động theo quy định của pháp luật;
đ) Không đăng ký hoạt động sau 60 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập;
e) Không hoạt động trở lại hoặc không có báo cáo về việc tiếp tục tạm ngừng hoạt động quá 06 tháng, kể từ ngày hết thời hạn tạm ngừng hoạt động theo quy định của pháp luật;
g) Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam không còn hoạt động ở nước ngoài;
h) Trưởng Chi nhánh, Giám đốc Công ty luật nước ngoài không còn đủ điều kiện hành nghề theo quy định tại Điều 74 của Luật luật sư; không được gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam hoặc hết thời hạn hành nghề ghi trong Giấy phép nhưng không làm thủ tục gia hạn;
i) Không còn đủ điều kiện theo quy định tại Điều 68 của Luật luật sư.
Thêm vào đó, việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài được kích hoạt dựa quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định 123/2013/NĐ-CP cụ thể như sau:
Chấm dứt hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài
1. Chi nhánh, công ty luật nước ngoài chấm dứt hoạt động khi bị thu hồi Giấy phép thành lập theo quy định tại Điều 40 của Nghị định này.
Như vậy, Giám đốc công ty luật nước ngoài không được gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam thì công ty sẽ bị thu hồi Giấy phép thành lập và chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.
Thời hạn của giấy phép lao động được cấp theo thời hạn hợp đồng của giám đốc công ty luật nước ngoài có được không?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 152/2020/NĐ-CP về thời hạn của giấy phép lao động như sau:
Thời hạn của giấy phép lao động
Thời hạn của giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của một trong các trường hợp sau đây nhưng không quá 02 năm:
1. Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết.
2. Thời hạn của bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam.
3. Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.
4. Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.
Như vậy, Thời hạn của giấy phép lao động được cấp theo thời hạn hợp đồng của giám đốc công ty luật nước ngoài là phù hợp với quy định của pháp luật.
Lưu ý: Thời hạn của giấy phép lao động không quá 02 năm.
Công ty luật nước ngoài có phải báo cáo về việc tạm ngừng hoạt động hay không?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 38 Nghị định 123/2013/NĐ-CP về Tạm ngừng hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài, cụ thể như sau:
Tạm ngừng hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài
1. Chi nhánh, công ty luật nước ngoài có quyền tạm ngừng hoạt động nhưng phải báo cáo bằng văn bản về việc tạm ngừng và tiếp tục hoạt động với Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, cơ quan thuế ở địa phương nơi đăng ký hoạt động chậm nhất là 30 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục hoạt động. Thời gian tạm ngừng hoạt động không quá 02 năm.
2. Báo cáo về việc tạm ngừng hoạt động có những nội dung chính sau đây:
a) Tên chi nhánh, công ty luật;
b) Số, ngày, tháng, năm cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật;
c) Địa chỉ trụ sở;
d) Thời gian tạm ngừng hoạt động, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng hoạt động;
đ) Lý do tạm ngừng hoạt động;
e) Báo cáo về việc thanh toán nợ, giải quyết các hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng và hợp đồng lao động đã ký với luật sư, người lao động khác của chi nhánh, công ty luật.
3. Trong thời gian tạm ngừng hoạt động, chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải nộp đủ số thuế còn nợ, tiếp tục thanh toán các khoản nợ khác, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với người lao động, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Đối với hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng nhưng chưa thực hiện xong thì phải thỏa thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý đó.
4. Trong trường hợp công ty luật nước ngoài tạm ngừng hoạt động thì các chi nhánh của công ty luật đó cũng phải tạm ngừng hoạt động.
Như vậy, công ty luật nước ngoài phải báo cáo bằng văn bản về việc tạm ngừng và tiếp tục hoạt động với Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, cơ quan thuế ở địa phương nơi đăng ký hoạt động chậm nhất là 30 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục hoạt động.
Tóm lại, Giám đốc công ty luật nước ngoài không được gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam thì công ty sẽ bị thu hồi Giấy phép thành lập và chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.