Giám định về sở hữu trí tuệ là gì? Những tổ chức, đơn vị nào được quyền kinh doanh dịch vụ giám định sở hữu trí tuệ?

Tôi có một vài thắc mắc muốn nhờ giải đáp như sau: Giám định về sở hữu trí tuệ là gì? Những tổ chức, đơn vị nào được quyền kinh doanh dịch vụ giám định sở hữu trí tuệ? Câu hỏi của anh T.M.K từ Bình Dương.

Giám định về sở hữu trí tuệ là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 201 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 26 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và điểm a khoản 78 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) quy định, giám định về sở hữu trí tuệ là việc tổ chức, cá nhân sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ.

Giám định về sở hữu trí tuệ bao gồm các hoạt động giám định sau đây:

- Giám định về quyền tác giả và quyền liên quan;

- Giám định về quyền sở hữu công nghiệp;

- Giám định về quyền đối với giống cây trồng.

Giám định về sở hữu trí tuệ là gì? Những tổ chức, đơn vị nào được quyền kinh doanh dịch vụ giám định sở hữu trí tuệ?

Giám định về sở hữu trí tuệ là gì? (Hình từ Internet)

Những tổ chức, đơn vị nào được quyền kinh doanh dịch vụ giám định sở hữu trí tuệ?

Việc kinh doanh dịch vụ giám định sở hữu trí tuệ được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 201 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 26 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và điểm a khoản 78 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) như sau:

Giám định về sở hữu trí tuệ
...
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, tổ chức hành nghề luật sư được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật có ít nhất một cá nhân có Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ được thực hiện hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2a Điều này.
2a. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam không được kinh doanh dịch vụ giám định sở hữu trí tuệ.
3. Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ:
a) Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Thường trú tại Việt Nam;
c) Có phẩm chất đạo đức tốt;
d) Có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp thẻ giám định, đã qua thực tế hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực đó từ năm năm trở lên và đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ về giám định.
...

Như vậy, theo quy định, các tổ chức, đơn vị được quyền kinh doanh dịch vụ giám định sở hữu trí tuệ bao gồm:

- Doanh nghiệp;

- Hợp tác xã;

- Đơn vị sự nghiệp;

- Tổ chức hành nghề luật sư.

Lưu ý: Những tổ chức, đơn vị nêu trên phải được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, có ít nhất một cá nhân có Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ được thực hiện hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ.

Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam không được kinh doanh dịch vụ giám định sở hữu trí tuệ.

Việc thực hiện giám định sở hữu trí tuệ phải tuân thủ những nguyên tắc nào?

Nguyên tắc thực hiện giám định sở hữu trí tuệ được quy định tại khoản 4 Điều 201 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 26 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và điểm a khoản 78 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) như sau:

Giám định về sở hữu trí tuệ
...
d) Có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp thẻ giám định, đã qua thực tế hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực đó từ năm năm trở lên và đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ về giám định.
4. Nguyên tắc thực hiện giám định bao gồm:
a) Tuân thủ pháp luật, tuân theo trình tự, thủ tục giám định;
b) Trung thực, chính xác, khách quan, vô tư, kịp thời;
c) Chỉ kết luận về chuyên môn những vấn đề trong phạm vi được yêu cầu;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận giám định;
đ) Chi phí giám định được xác định theo thỏa thuận giữa người có yêu cầu giám định và tổ chức, cá nhân giám định.
5. Kết luận giám định là một trong các nguồn chứng cứ để cơ quan có thẩm quyền xử lý, giải quyết vụ việc. Kết luận giám định không kết luận về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc kết luận về vụ tranh chấp.
6. Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ.

Như vậy, theo quy định, việc thực hiện giám định sở hữu trí tuệ phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

(1) Tuân thủ pháp luật, tuân theo trình tự, thủ tục giám định;

(2) Trung thực, chính xác, khách quan, vô tư, kịp thời;

(3) Chỉ kết luận về chuyên môn những vấn đề trong phạm vi được yêu cầu;

(4) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận giám định;

(5) Chi phí giám định được xác định theo thỏa thuận giữa người có yêu cầu giám định và tổ chức, cá nhân giám định.

Lưu ý: Kết luận giám định là một trong các nguồn chứng cứ để cơ quan có thẩm quyền xử lý, giải quyết vụ việc.

Kết luận giám định không kết luận về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc kết luận về vụ tranh chấp.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

2,174 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào