Giải quyết ly hôn trong trường hợp tòa án triệu tập mà chồng cố tình không đến theo quy định của pháp luật hiện hành?

Tôi có thắc mắc liên quan tới ly hôn mong sớm được giải đáp. Tôi và chồng tôi kết hôn chung sống với nhau từ năm 2011. Do có nhiều mâu thuẫn không thể hòa giải được, chồng tôi thường xuyên chơi cá độ bài bạc dẫn đến nợ nần tôi cố gắng khuyên giải mà chồng tôi không nghe. Tôi muốn ly hôn mà anh không chịu kí. Nên tôi nộp đơn khởi kiện ra tòa yêu cầu giải quyết ly hôn. Tòa án đã gửi đơn triệu tập chồng tôi, lần này là lần thứ 3 mà anh vẫn cương quyết không lên. Tôi thắc mắc không biết việc làm của chồng tôi có phải ngồi tù không? Không biết tòa án có được xét xử vắng mặt chồng tôi không? Mong sớm nhận được phản hồi. Xin cảm ơn.

Ly hôn theo yêu cầu của một bên

Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Ly hôn theo yêu cầu của một bên cụ thể như sau:

(1) Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

(2) Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

(3) Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Giải quyết ly hôn trong trường hợp tòa án triệu tập mà chồng cố tình không đến theo quy định của pháp luật hiện hành?

Giải quyết ly hôn trong trường hợp tòa án triệu tập mà chồng cố tình không đến theo quy định của pháp luật hiện hành?

Đương sự tham gia trong vụ ly hôn

Căn cứ quy định tại khoản Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về đương sự trong vụ việc dân sự cụ thể như sau:

(1) Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Đương sự trong việc dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm người yêu cầu giải quyết việc dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

(2) Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm.

Cơ quan, tổ chức do Bộ luật này quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng là nguyên đơn.

(3) Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm.

Giải quyết ly hôn trong trường hợp tòa án triệu tập mà chồng cố tình không đến?

Theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về việc vắng mặt nguyên đơn, bị đơn trong vụ án dân sự cụ thể như sau:

(1) Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.

(2) Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

- Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;

- Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;

- Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;

- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên của pháp luật, thì đương sự trong vụ án dân sự bao gồm: nguyên đơn, bị đơn, người có quyền và nghĩa vụ liên quan. Trường hợp này bạn tham gia tố tụng với vai trò là nguyên đơn, chồng bạn là bị đơn trong vụ án ly hôn. Do đó, sau khi thụ lý đơn khởi kiện của bạn thì thẩm phán có quyền triệu tập chồng bạn( bị đơn) để tiến hành việc lấy lời khai, hòa giải...chồng bạn phải triệu tập theo đúng giấy triệu tập của tòa. Theo như thông tin mà bạn cung cấp, thì chồng của bạn có giấy triệu tập hợp lệ lần thứ 3, nhưng cố tình không lên, không có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, không có người đại diện tham gia phiên tòa thì trường hợp này tòa án sẽ tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn (chồng bạn) và không bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

4,019 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào