Giá trần và giá sàn trên thị trường chứng khoán là gì? Cách xác định giá trần và giá sàn, biên độ dao động giá trên sàn HOSE?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau giá trần và giá sàn trên thị trường chứng khoán là gì? Cách xác định giá trần và giá sàn cũng như biên độ dao động giá trên sàn HOSE? Chính sách phát triển thị trường chứng khoán của Nhà nước được quy định như thế nào? Câu hỏi của anh N.P.Q đến từ TP.HCM.

Giá trần và giá sàn trên thị trường chứng khoán là gì? Cơ sở để xác định giá trần, giá sàn?

Giá trần và giá sàn là mức giá cao nhất và thấp nhất có thể đặt lệnh giao dịch trong phiên.

Giá trần (Ceiling price) là mức giá cao nhất mà nhà đầu tư có thể mua hoặc bán trong phiên giao dịch hôm đó. Giá trần trên bảng điện thường được biểu thị bằng màu tím.

Giá sàn (floor price) là mức giá thấp nhất nhà đầu tư có thể mua hoặc bán trong phiên giao dịch hôm đó. Giá sàn trên bảng điện thường được biểu thị bằng màu xanh lơ.

Công thức tính giá trần và giá sàn:

Giá trần = Giá tham chiếu x (100% + Biên độ giao động)

Giá sàn = Giá tham chiếu x (100% – Biên độ giao động)

Trong đó, biên độ dao động giá được định nghĩa tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 120/2020/TT-BTC là giới hạn dao động giá chứng khoán quy định trong ngày giao dịch được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) so với giá tham chiếu.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 120/2020/TT-BTC thì:

Giá tham chiếu là mức giá do Sở giao dịch chứng khoán xác định và được dùng làm cơ sở để xác định giá cao nhất (giá trần), giá thấp nhất (giá sàn) trong ngày giao dịch.

Giao diện của giá trần và giá sàn trên Bảng điện

Cách xác định giá trần và giá sàn, biên độ dao động giá trên sàn HOSE?

Cách xác định giá trần, giá sàn và biên độ dao động giá trên sàn HOSE được quy định tại Điều 9 Quyết định 352/QĐ-SGDHCM năm 2021, cụ thể như sau:

(1) Giá trần/sàn trong ngày giao dịch của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF và chứng quyền được tính toán theo quy định tại (2) và (3) và làm tròn xuống đối với giá trần, làm tròn lên đối với giá sàn theo đơn vị yết giá. Không giới hạn giá trần, giá sàn trong ngày đối với giao dịch trái phiếu.

(2) Giá trần/sàn trong ngày giao dịch của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF được xác định như sau:

Giá trần = Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá trần)

Giá sàn = Giá tham chiếu - (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá sàn)

Trong đó, Biên độ dao động giá (bao gồm biên độ dao động giá trần và biên độ dao động giá sàn) trong ngày giao dịch đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF được quy định là +7% so với giá tham chiếu.

Lưu ý: Biên độ dao động giá trên không áp dụng đối với một số trường hợp sau:

- Ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF mới niêm yết;

- Ngày đầu tiên cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF được giao dịch trở lại sau khi bị tạm ngừng giao dịch trên hai mươi lăm (25) ngày.

(3) Giá trần/sàn trong ngày giao dịch đầu tiên và ngày giao dịch thông thường của chứng quyền mua dựa trên chứng khoán cơ sở là cổ phiếu được xác định như sau:

Giá trần = Giá tham chiếu chứng quyền + (giá trần của cổ phiếu cơ sở - Giá tham chiếu của cổ phiếu cơ sở) x 1/Tỷ lệ chuyển đổi

Giá sàn = Giá tham chiếu chứng quyền - (giá tham chiếu của cổ phiếu cơ sở - giá sàn cổ phiếu cơ sở) x 1/Tỷ lệ chuyển đổi

Lưu ý: Trường hợp giá sàn của chứng quyền nhỏ hơn hoặc bằng không (0), giá sàn sẽ là đơn vị yết giá nhỏ nhất bằng 10 đồng.

(4) Trong trường hợp giá trần hoặc giá sàn của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF xác định theo quy định tại (2) bằng với giá tham chiếu, giá trần và giá sàn sẽ được thực hiện điều chỉnh như sau:

Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + một đơn vị yết giá

Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu - một đơn vị yết giá.

(5) Trong trường hợp giá sàn điều chỉnh quy định tại (4) nhỏ hơn hoặc bằng không (0), giá sàn sẽ được điều chỉnh bằng giá tham chiếu.

Cách xác định giá trần, giá sàn và biên độ dao động giá trên sàn HOSE?

Cách xác định giá trần, giá sàn và biên độ dao động giá trên sàn HOSE? (Hình từ Internet)

Chính sách phát triển thị trường chứng khoán của Nhà nước được quy định như thế nào?

Chính sách phát triển thị trường chứng khoán của Nhà nước được quy định tại Điều 6 Luật Chứng khoán 2019, cụ thể như sau:

- Nhà nước có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài tham gia đầu tư và hoạt động trên thị trường chứng khoán nhằm huy động các nguồn vốn trung hạn và dài hạn cho đầu tư phát triển.

- Nhà nước có chính sách quản lý, giám sát bảo đảm thị trường chứng khoán hoạt động công bằng, công khai, minh bạch, an toàn và hiệu quả.

- Nhà nước có chính sách đầu tư hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin cho hoạt động của thị trường chứng khoán, phát triển nguồn nhân lực cho ngành chứng khoán, tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

6,558 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào