Giá thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công mà chưa được cải tạo xây dựng lại hiện nay có giá bao nhiêu?

Hiện nay theo quy định của pháp luật thì giá thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công mà chưa được cải tạo xây dựng lại hiện nay có giá bao nhiêu? Giá thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công được pháp luật quy định như thế nào?

Giá thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công mà chưa được cải tạo xây dựng lại hiện nay có giá bao nhiêu?

Căn cứ theo Phụ lục VI được ban hành kèm theo Nghị định 95/2024/NĐ-CP có quy định về bảng giá thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công như sau:

I. Bảng giá chuẩn cho thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công mà chưa được cải tạo, xây dựng lại được quy định như sau:

- Đối với nhà biệt thự thì giá thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công mà chưa được cải tạo, xây dựng lại như sau:

+ Biệt thự hạng I: 11.300 Giá (đồng/m2 sử dụng/tháng)

+ Biệt thự hạng II: 13.500 Giá (đồng/m2 sử dụng/tháng)

+ Biệt thự hạng III: 15.800 Giá (đồng/m2 sử dụng/tháng)

+ Biệt thự hạng IV: 24.800 Giá (đồng/m2 sử dụng/tháng)

- Đối với nhà thông thường thì giá thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công mà chưa được cải tạo, xây dựng lại như sau:

+ Nhà ở thông thường cấp I: 6.800 (đồng/m2 sử dụng/tháng)

+ Nhà ở thông thường cấp II: 6.300 (đồng/m2 sử dụng/tháng)

+ Nhà ở thông thường cấp III: 6.100 (đồng/m2 sử dụng/tháng)

+ Nhà ở thông thường cấp IV: 4.100 (đồng/m2 sử dụng/tháng)

Tải về Bảng giá thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công mà chưa được cải tạo xây dựng lại hiện nay.

Lưu ý: Việc xác định cấp, hạng nhà ở thực hiện theo quy định tại Điều 72 Nghị định 95/2024/NĐ-CP.

Bảng giá thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công mà chưa được cải tạo xây dựng lại hiện nay có giá bao nhiêu?

Giá thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công mà chưa được cải tạo xây dựng lại hiện nay có giá bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Giá thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 66 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định về giá thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công như sau:

- Đối với nhà ở được bố trí sử dụng trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 (ngày ban hành Nghị định 61/CP năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở, sau đây gọi tắt là Nghị định 61/CP năm 1994) mà chưa được cải tạo, xây dựng lại thì giá thuê nhà ở được xác định theo giá cho thuê nhà ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định tại khoản 3 Điều 66 Nghị định 95/2024/NĐ-CP.

- Đối với nhà ở được bố trí sử dụng từ trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 mà đã được Nhà nước cải tạo, xây dựng lại hoặc nhà ở không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì giá thuê nhà ở được áp dụng như giá thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công.

- Trên cơ sở bảng giá chuẩn quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định Nghị định 95/2024/NĐ-CP và giá thuê nhà ở đang được địa phương áp dụng trước ngày Nghị định 95/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quy định giá cho thuê cụ thể đối với nhà ở cũ thuộc tài sản công trên địa bàn, bảo đảm phù hợp với cấp đô thị, vị trí, tầng cao và điều kiện hạ tầng kỹ thuật của nhà ở cho thuê và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương tại thời điểm xác định giá thuê theo quy định của Nghị định 95/2024/NĐ-CP. Tải về

- Căn cứ vào thời gian đã sử dụng, mức độ hư hỏng, xuống cấp của nhà ở cho thuê, mức độ mà người thuê nhà đã đầu tư sửa chữa các hư hỏng của nhà ở, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh giảm giá cho thuê nhà ở nhưng mức giảm tối đa không được vượt quá 30% số tiền phải trả theo giá chuẩn quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định Nghị định 95/2024/NĐ-CP. Tải về

- Trong trường hợp Nhà nước có điều chỉnh tiền lương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm điều chỉnh lại giá thuê nhà ở tương ứng với tỷ lệ điều chỉnh của tiền lương.

Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công được thực hiện theo nguyên tắc nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 67 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công
1. Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Người được miễn, giảm tiền thuê nhà ở phải là người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở (bao gồm người đại diện đứng tên trong hợp đồng và các thành viên khác có tên trong hợp đồng thuê nhà);
b) Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở chỉ xét một lần cho người thuê; trường hợp thuê nhiều nhà ở thuộc tài sản công thì chỉ được hưởng miễn, giảm tiền thuê đối với một nhà ở;
c) Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở thì chỉ được hưởng mức cao nhất;
d) Trường hợp trong một hộ gia đình có từ hai người trở lên đang thuê nhà ở thuộc diện được giảm tiền thuê thì được miễn tiền thuê nhà ở.
2. Đối tượng và mức miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công bao gồm:
a) Người có công với cách mạng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở theo mức quy định của pháp luật;
b) Hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của pháp luật tại thời điểm thực hiện miễn, giảm, người khuyết tật, người cao tuổi thuộc diện được hưởng bảo trợ xã hội và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị được giảm 60% tiền thuê nhà ở phải nộp; đối với hộ nghèo, cận nghèo thì mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).
...

Theo đó, việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

- Người được miễn, giảm tiền thuê nhà ở phải là người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở (bao gồm người đại diện đứng tên trong hợp đồng và các thành viên khác có tên trong hợp đồng thuê nhà);

- Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở chỉ xét một lần cho người thuê; trường hợp thuê nhiều nhà ở thuộc tài sản công thì chỉ được hưởng miễn, giảm tiền thuê đối với một nhà ở;

- Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở thì chỉ được hưởng mức cao nhất;

- Trường hợp trong một hộ gia đình có từ hai người trở lên đang thuê nhà ở thuộc diện được giảm tiền thuê thì được miễn tiền thuê nhà ở.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

268 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào