Giá dịch vụ thoát nước được xác định riêng cho từng loại dịch vụ thoát nước hay quy định chung cho toàn bộ dịch vụ?
Dịch vụ thoát nước bao gồm những hoạt động gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Nghị định 80/2014/NĐ-CP, dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải được quy định cụ thể như sau:
"2. Dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải (gọi tắt là dịch vụ thoát nước) là các hoạt động về quản lý, vận hành hệ thống thoát nước nhằm đáp ứng yêu cầu thoát nước mưa, nước thải và xử lý nước thải theo các quy định của pháp luật."
Theo đó, có thể hiểu dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải hay còn được gọi tắt là dịch vụ thoát nước bao gồm tất cả những hoạt động liên quan đến quản lý và vận hành hệ thống thoát nước nhằm xử lý các yêu cầu liên quan đến thoát nước mưa, nước thải và xử lý nước thải theo quy định.
Dịch vụ thoát nước (Hình từ Internet)
Giá dịch vụ thoát nước được xác định dựa trên cơ sở nào?
Theo quy định tại Điều 36 Nghị định 80/2014/NĐ-CP có quy định về chi phí dịch vụ thoát nước như sau:
"Điều 36. Chi phí dịch vụ thoát nước
1. Chi phí dịch vụ thoát nước là cơ sở để định giá dịch vụ thoát nước và là căn cứ để xác định giá trị hợp đồng quản lý, vận hành được ký kết giữa đơn vị thoát nước và chủ sở hữu hệ thống thoát nước.
2. Chi phí dịch vụ thoát nước là các chi phí sản xuất được tính đúng, tính đủ cho một mét khối nước thải (1m3) để thực hiện các nhiệm vụ thoát nước và xử lý nước thải tại khu vực được cung cấp dịch vụ bao gồm:
a) Chi phí vận hành, duy trì, bảo dưỡng hệ thống thoát nước;
b) Chi phí khấu hao xe, máy, thiết bị, nhà xưởng, công trình được đầu tư để phục vụ công tác thoát nước và xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành;
c) Các chi phí, thuế và phí khác theo quy định của pháp luật."
Theo đó, có thể thấy cơ sở để xác định giá dịch vụ thoát nước là dựa trên chi phí dịch vụ thoát nước. Đồng thời, đây cũng là căn cứ để xác định giá trị hợp đồng quản lý, vận hành được ký kết giữa đơn vị thoát nước và chủ sở hữu hệ thống thoát nước.
Chi phí thoát nước bao gồm những loại chi phí nêu trên, và được xác định dựa trên nguyên tắc quy định tại Điều 37 Nghị định 80/2014/NĐ-CP cụ thể như sau:
"Điều 37. Nguyên tắc xác định chi phí dịch vụ thoát nước
1. Chi phí dịch vụ thoát nước được xác định trên nguyên tắc tính đúng, tính đủ các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ thoát nước và xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định.
2. Chi phí dịch vụ thoát nước được xác định cho từng loại hệ thống thoát nước bao gồm:
a) Hệ thống thoát nước chung;
b) Hệ thống thoát nước riêng;
c) Hệ thống thoát nước nửa riêng."
Giá dịch vụ thoát nước được xác định riêng cho từng loại dịch vụ thoát nước hay quy định chung cho toàn bộ dịch vụ?
Căn cứ Điều 2 Thông tư 13/2018/TT-BXD có quy định về nguyên tắc định giá dịch vụ thoát nước như sau:
"Điều 2. Nguyên tắc định giá dịch vụ thoát nước
1. Việc định giá dịch vụ thoát nước phải phù hợp với quy trình kỹ thuật, công nghệ xử lý; tiêu chuẩn, quy chuẩn; định mức kinh tế kỹ thuật về thoát nước và xử lý nước thải do cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc ban hành; phù hợp với chất lượng dịch vụ và chế độ, chính sách của Nhà nước.
2. Giá dịch vụ thoát nước được tính đúng, tính đủ các chi phí hợp lý, hợp lệ của quá trình đầu tư và khai thác, vận hành của hệ thống thoát nước; phù hợp với điều kiện thực tế tổ chức dịch vụ, điều kiện hạ tầng kỹ thuật tại địa phương.
3. Giá dịch vụ thoát nước có thể được xác định riêng cho từng loại dịch vụ thoát nước (dịch vụ duy trì hệ thống thoát nước; dịch vụ xử lý nước thải) hoặc cho toàn bộ dịch vụ thoát nước tùy theo nhu cầu sử dụng dịch vụ thoát nước và điều kiện tổ chức thực hiện dịch vụ thoát nước.
4. Giá dịch vụ thoát nước (bao gồm cả dịch vụ duy trì hệ thống thoát nước và dịch vụ xử lý nước thải) được xác định thống nhất trên đơn vị là m3 nước thải, phù hợp với đặc điểm đấu nối của hệ thống thoát nước."
Như vậy, có thể thấy tùy theo nhu cầu sử dụng dịch vụ thoát nước và điều kiện tổ chức thực hiện dịch vụ thoát nước mà giá dịch vụ thoát nước có thể được xác định riêng cho từng loại dịch vụ thoát nước (dịch vụ duy trì hệ thống thoát nước; dịch vụ xử lý nước thải) hoặc cho toàn bộ dịch vụ thoát nước.
Việc định giá dịch vụ thoát nước phải đảm bảo tuân thủ theo nguyên tắc nêu trên.
Giá dịch vụ thoát nước được quy định ở đâu?
Căn cứ Điều 27 Nghị định 80/2014/NĐ-CP có quy định về hợp đồng dịch vụ thoát nước như sau:
"Điều 27. Hợp đồng dịch vụ thoát nước
1. Hợp đồng dịch vụ thoát nước là văn bản pháp lý được ký kết giữa đơn vị thoát nước với hộ thoát nước (trừ hộ gia đình) xả nước thải vào hệ thống thoát nước.
2. Hợp đồng dịch vụ thoát nước bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Chủ thể hợp đồng;
b) Điểm đấu nối;
c) Khối lượng, chất lượng nước thải xả vào hệ thống;
d) Chất lượng dịch vụ;
đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
e) Giá dịch vụ thoát nước, phương thức thanh toán;
g) Xử lý vi phạm hợp đồng;
h) Các nội dung khác do hai bên thỏa thuận.
3. Bộ Xây dựng ban hành mẫu hợp đồng dịch vụ thoát nước."
Như vậy, trong hợp đồng dịch vụ thoát nước có bao gồm giá dịch vụ thoát nước và phương thức thanh toán để hai bên có thể dễ dàng kiểm tra, đối chứng và áp dụng thực hiện một cách thống nhất.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.