Ép người khác ký giấy vay nợ nhằm mục đích đòi tiền có phạm tội cưỡng đoạt tài sản không? Nếu có thì bị xử phạt như thế nào?
Ép người khác ký giấy vay nợ nhằm mục đích đòi tiền có phạm tội cưỡng đoạt tài sản không?
Căn cứ Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội cưỡng đoạt tài sản như sau:
Tội cưỡng đoạt tài sản
1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, theo quy định trên thì hành vi ép người khác ký giấy vay nợ nhằm mục đích đòi tiền có thể được xem là phạm tội cưỡng đoạt tài sản.
Người thực hiện hành vi này tùy theo tính chất, mức độ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức thấp nhất là phạt tù từ 01 năm và cao nhất là phạt tù đến 20 năm.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Ép người khác ký giấy vay nợ nhằm mục đích đòi tiền có phạm tội cưỡng đoạt tài sản không? (Hình từ Internet)
Cá nhân có hành vi ép người khác ký giấy vay nợ nhằm mục đích đòi tiền thì bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu?
Căn cứ Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
...
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
...
đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;
e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;
b) Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này;
c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Đồng thời, căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
...
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...
Như vậy, cá nhân có hành vi ép người khác ký giấy vay nợ nhằm mục đích đòi tiền nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm thì còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đó là trục xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
Bên cạnh đó, cá nhân có hành vi ép người khác ký giấy vay nợ nhằm mục đích đòi tiền còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc trả lại tài sản chiếm giữ trái phép.
Bị ép ký giấy vay nợ thì người bị hại có buộc phải trả khoản nợ đó hay không?
Căn cứ khoản 1 Điều 117 Bộ luật dân sự 2015 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau:
Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
...
Đồng thời, căn cứ Điều 127 Bộ luật dân sự 2015 quy định giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép như sau:
Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
...
Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.
Theo quy định trên thì giao dịch dân sự chỉ có hiệu lực khi chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện.
Do đó, giấy vay nợ trong trường hợp này được xem là không có hiệu lực.
Vì vậy, người bị hại không có trách nhiệm phải trả khoản nợ đã ký vay trước đó.
Đồng thời, người bị ép ký giấy vay nợ cũng có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố giấy vay nợ đó là vô hiệu.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.