Được miễn khám nghĩa vụ quân sự nhưng vẫn có giấy gọi thì làm như thế nào? Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng được pháp luật quy định như thế nào?

Tôi sinh ngày 25/8/1998, tốt nghiệp trung cấp và từ 12/2019. Từ năm 2020 đến nay tôi được miễn khám nghĩa vụ quân sự tại địa phương. Tôi được cấp giấy nhưng vì làm mất ví nên giấy miễn cũng bị mất. Nhưng đến tháng 10/2021 công ty có gửi giấy khám nghĩa vụ quân sự. Cho tôi hỏi, công ty làm vậy là đúng hay sai? (địa phương và nơi làm việc cùng 1 thành phố). Giờ tôi phải làm như thế nào? Tôi có bị xử lý gì không? Xin cảm ơn!

Đối tượng được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định pháp luật

Căn cứ Điều 14 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, quy định về các đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự gồm:

"Điều 14. Đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.
2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên.

Được miễn khám nghĩa vụ quân sự nhưng vẫn có giấy gọi thì làm như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 (được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019) quy định về việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau:

"Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
h) Dân quân thường trực.
2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.

Theo đó nếu bạn thuộc một trong các đối tượng được miễn nghĩa vụ quân sự hoặc miễn khám thì làm hồ sơ đề nghị UBND cấp xã giải quyết yêu cầu và sau khi có kết quả được hoãn hay miễn nghĩa vụ thì nộp tại công ty để chứng minh. Bởi công dân được miễn nghĩa vụ quân sự hay tạm hoãn phải có lí do chính đáng nếu không sẽ chịu các trách nhiệm pháp luật quy định.

Được miễn khám NVQS nhưng vẫn có giấy gọi khám?

Được miễn khám nghĩa vụ quân sự nhưng vẫn có giấy gọi khám?

Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng (nghĩa vụ quân sự) được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 43 Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định về thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng như sau:

"Điều 43. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng
1. Những người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 37, Điều 38, Điều 39, Điều 40, Điều 41, Điều 42 của Nghị định này.
2. Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp Quân đội nhân dân Việt Nam; sỹ quan Công an nhân dân đang thi hành công vụ, nhiệm vụ.
3. Công chức đang thi hành công vụ, nhiệm vụ."

Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải giao cho cá nhân vi phạm hành chính 01 bản; trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản phải được chuyển ngay đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

2,792 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào