Dùng bằng giả để học lên thì có bị thu hồi bằng cấp cao hơn không? Dùng bằng giả bị xử lý như thế nào?

Dùng bằng giả để học cao lên thì khi đạt được bằng cấp cao hơn đó có bị thu hồi không? Dùng bằng giả bị xử lý hành chính như thế nào? Dùng bằng giả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định hiện nay hay không?

Dùng bằng giả để học lên thì có bị thu hồi bằng cấp cao hơn không?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 20 Quy chế đào tạo trình độ đại học ban hành kèm Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT nêu rõ:

Người học sử dụng hồ sơ, văn bằng, chứng chỉ giả làm điều kiện trúng tuyển hoặc điều kiện tốt nghiệp sẽ bị buộc thôi học; văn bằng tốt nghiệp nếu đã được cấp sẽ bị thu hồi, hủy bỏ.

Dùng bằng giả để học lên thì có bị thu hồi bằng cấp cao hơn không? Dùng bằng giả bị xử lý như thế nào?

Dùng bằng giả để học lên thì có bị thu hồi bằng cấp cao hơn không? Dùng bằng giả bị xử lý như thế nào? (Hình ngườn Internet)

Đồng thời, tại điểm a khoản 3 Điều 16 Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ, ban hành kèm theo Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT quy định:

Học viên vi phạm một trong các quy định sau đây sẽ bị buộc thôi học; bằng thạc sĩ nếu đã được cấp sẽ bị thu hồi, hủy bỏ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo:

- Có hành vi gian lận trong tuyển sinh, học tập, bảo vệ luận văn, đề án hoặc gian lận trong việc làm hồ sơ để được cấp văn bằng, chứng chỉ”

Và tại điểm b khoản 5 Điều 21 Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ, ban hành kèm theo Thông tư 18/2021/TT-BGDĐT quy định:

Nếu nghiên cứu sinh đã được cấp bằng tiến sĩ, việc thu hồi bằng được thực hiện theo quy định hiện hành và trong những trường hợp: hồ sơ quá trình đào tạo được xác nhận có vi phạm, sai sót nghiêm trọng dẫn đến người được cấp bằng không còn bảo đảm đáp ứng đủ điều kiện dự tuyển, công nhận nghiên cứu sinh và duy trì các điều kiện bảo đảm chất lượng trong quá trình học tập và nghiên cứu tại cơ sở đào tạo.

Theo đó, nếu người học, học viên, nghiên cứu sinh dùng hồ sơ, văn bằng, chứng chỉ giả làm điều kiện trúng tuyển hoặc điều kiện tốt nghiệp sẽ bị buộc thôi học và nếu đã được cấp bằng thì sẽ bị thu hồi, hủy bỏ.

Như vậy, dùng bằng giả để được·học lên thì sẽ bị thu hồi bằng cấp cao hơn đó kể cả trường hợp bằng cấp cao hơn đó do người học đã học tập thực tế mà có được.

Chẳng hạn:

- Dùng bằng tốt nghiệp THPT giả học đại học thì sẽ bị thu hồi bằng đại học.

- Dùng bằng đại học giả để học thạc sĩ thì bị thu hồi bằng thạc sĩ.

- Dùng bằng thạc sĩ giả để học tiến sĩ thì sẽ bị thu hồi bằng tiến sĩ.

- Dùng bằng tốt nghiệp THPT giả để học đại học, sau học lên thạc sĩ và tiến sĩ thì sẽ bị thu hồi bằng đại học, thạc sĩ và cả tiến sĩ.

Dùng bằng giả bị xử phạt hành chính như thế nào?

Trước đây, tại Điều 16 Nghị định 138/2013/NĐ-CP (đã hết hiệu lực) có quy định người có hành vi mua bán, sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả sẽ bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng.

Tuy nhiên theo quy định hiện nay tại Nghị định 04/2021/NĐ-CP (thay thế Nghị định 138/2013/NĐ-CP) trong đó không có quy định xử phạt cụ thể về hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả.

Cụ thể, tại Nghị định 04/2021/NĐ-CP chỉ quy định xử phạt hành chính đối với một số vi phạm về sử dụng văn bằng, chứng chỉ như sau:

Căn cứ tại Điều 22 Nghị định 04/2021/NĐ-CP quy định:

Vi phạm quy định về in phôi và quản lý phôi văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo:
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
...
b) Không lập hoặc lập hồ sơ quản lý việc in, cấp, sử dụng, thu hồi, hủy bỏ phôi văn bằng, chứng chỉ không đầy đủ, không chính xác thông tin theo quy định của pháp luật hiện hành

Và căn cứ tại Điều 23 Nghị định 04/2021/NĐ-CP quy định:

Vi phạm quy định về sử dụng và công khai thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ của người khác;
b) Cho người khác sử dụng văn bằng, chứng chỉ của mình;
c) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung.

Như vậy, hiện nay không có quy định cụ thể về xử phạt đối với hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả, chỉ có quy định về xử phạt một số vi phạm về sử dụng văn bằng, chứng chỉ như trên.

Dùng bằng giả bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Căn cứ tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì người sử dụng bằng giả có thể bị truy cứu về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức như sau:

Khung 1: Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.

Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

- Có tổ chức;

- Phạm tội 02 lần trở lên;

- Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;

- Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;

- Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

- Tái phạm nguy hiểm.

Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

- Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;

- Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

- Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 05 - 50 triệu đồng.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

26 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào