Dữ liệu hạch toán tài nguyên nước là gì? Có bao nhiêu nhóm hệ thống tài khoản trong hạch toán tài nguyên nước?
Có bao nhiêu nhóm hệ thống tài khoản trong hạch toán tài nguyên nước?
Theo Điều 71 Nghị định 53/2024/NĐ-CP quy định về hệ thống nhóm tài khoản trong hạch toán tài nguyên nước bao gồm:
Hệ thống nhóm tài khoản trong hạch toán tài nguyên nước
Hệ thống các nhóm tài khoản trong hạch toán tài nguyên nước bao gồm:
1. Nhóm tài khoản về đặc điểm tài nguyên nước.
2. Nhóm tài khoản về khai thác, sử dụng nước.
3. Nhóm tài khoản về xả nước thải vào nguồn nước.
4. Nhóm tài khoản về kinh tế - xã hội liên quan đến tài nguyên nước.
Như vậy, hệ thống các nhóm tài khoản trong hạch toán tài nguyên nước bao gồm:
- Nhóm tài khoản về đặc điểm tài nguyên nước.
- Nhóm tài khoản về khai thác, sử dụng nước.
- Nhóm tài khoản về xả nước thải vào nguồn nước.
- Nhóm tài khoản về kinh tế - xã hội liên quan đến tài nguyên nước.
Dữ liệu hạch toán tài nguyên nước là gì? Có bao nhiêu nhóm hệ thống tài khoản trong hạch toán tài nguyên nước? (hình từ internet)
Dữ liệu hạch toán tài nguyên nước là gì?
Theo Điều 72 Nghị định 53/2024/NĐ-CP quy định về dữ liệu hạch toán tài nguyên nước như sau:
Dữ liệu hạch toán tài nguyên nước
1. Dữ liệu của nhóm tài khoản về đặc điểm tài nguyên nước bao gồm:
a) Số lượng nước mặt tính đến cuối kỳ hạch toán;
b) Trữ lượng nước dưới đất tính đến cuối kỳ hạch toán.
2. Dữ liệu của nhóm tài khoản về khai thác, sử dụng nước bao gồm:
a) Tên đơn vị khai thác, sử dụng nước; loại ngành kinh tế;
b) Nguồn nước khai thác; vị trí khai thác;
c) Lượng nước khai thác cho các mục đích sử dụng nước theo năm; tổng lượng nước khai thác theo năm;
d) Lượng nước tái sử dụng, tuần hoàn cho từng mục đích (nếu có).
3. Dữ liệu của nhóm tài khoản về xả nước thải vào nguồn nước bao gồm:
a) Tên đơn vị xả nước thải, loại ngành kinh tế;
b) Vị trí xả thải; nguồn tiếp nhận nước thải;
c) Lượng nước thải xả vào nguồn nước;
d) Tải lượng chất ô nhiễm có trong nước thải.
4. Dữ liệu của nhóm tài khoản về kinh tế - xã hội liên quan đến tài nguyên nước bao gồm:
a) Số dân trong phạm vi thực hiện hạch toán;
b) Sản phẩm, sản lượng sản xuất phân theo các ngành kinh tế; diện tích đất sử dụng cho nông nghiệp;
c) Tổng sản phẩm theo giá phân theo các ngành kinh tế và theo địa bàn hành chính.
Như vậy, dữ liệu hạch toán tài nguyên nước được hiểu là những dữ liệu có được trong quá trình tổng hợp, tính toán, cân đối nguồn nước, xác định giá trị tài nguyên nước trong các hoạt động kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh nguồn nước.
Dữ liệu hạch toán tài nguyên nước bao gồm: dữ liệu của nhóm tài khoản về đặc điểm tài nguyên nước, dữ liệu của nhóm tài khoản về khai thác, sử dụng nước, dữ liệu của nhóm tài khoản về xả nước thải vào nguồn nước, dữ liệu của nhóm tài khoản về kinh tế - xã hội liên quan đến tài nguyên nước.
Kết quả hạch toán tài nguyên nước được thể hiện qua các chỉ số nào?
Theo Điều 73 Nghị định 53/2024/NĐ-CP quy định về kết quả hạch toán tài nguyên nước như sau:
Kết quả hạch toán tài nguyên nước
Kết quả hạch toán tài nguyên nước được thể hiện qua các chỉ số chủ yếu sau đây:
1. Tổng lượng nước mặt, trữ lượng nước dưới đất.
2. Tổng lượng nước khai thác, sử dụng và xả nước thải vào nguồn nước.
3. Mức sử dụng nước thực tế cho sinh hoạt, cho từng ngành kinh tế.
4. Tải lượng chất ô nhiễm xả vào nguồn nước phân theo các ngành kinh tế.
5. Hiệu suất sử dụng nước theo ngành kinh tế, theo phạm vi hạch toán, địa phương (đồng/m³); hiệu suất sử dụng nước gia tăng giữa các kỳ hạch toán (đồng/m³).
6. Giá trị đóng góp của tài nguyên nước cho phát triển kinh tế - xã hội theo phạm vi hạch toán, địa phương (m³/đồng); giá trị gia tăng của tài nguyên nước giữa các kỳ hạch toán (m³/đồng).
Như vậy, kết quả hạch toán tài nguyên nước được thể hiện qua các chỉ số chủ yếu sau đây:
- Tổng lượng nước mặt, trữ lượng nước dưới đất.
- Tổng lượng nước khai thác, sử dụng và xả nước thải vào nguồn nước.
- Mức sử dụng nước thực tế cho sinh hoạt, cho từng ngành kinh tế.
- Tải lượng chất ô nhiễm xả vào nguồn nước phân theo các ngành kinh tế.
- Hiệu suất sử dụng nước theo ngành kinh tế, theo phạm vi hạch toán, địa phương (đồng/m³); hiệu suất sử dụng nước gia tăng giữa các kỳ hạch toán (đồng/m³).
- Giá trị đóng góp của tài nguyên nước cho phát triển kinh tế - xã hội theo phạm vi hạch toán, địa phương (m³/đồng); giá trị gia tăng của tài nguyên nước giữa các kỳ hạch toán (m³/đồng).
Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gì trong thực hiện hạch toán tài nguyên nước?
Theo Điều 74 Nghị định 53/2024/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thực hiện hạch toán tài nguyên nước như sau:
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện hạch toán tài nguyên nước theo lộ trình quy định tại Điều 75 của Nghị định này; công bố kết quả hạch toán tài nguyên nước trong Báo cáo tài nguyên nước quốc gia và trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn về tài nguyên nước xây dựng hướng dẫn kỹ thuật thực hiện hạch toán tài nguyên nước; tổ chức xây dựng và vận hành phần mềm hỗ trợ hạch toán tài nguyên nước.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.