Dữ liệu bản đồ chuẩn biên giới quốc gia là dữ liệu khung hay dữ liệu chuyên ngành của dữ liệu không gian địa lý quốc gia?
Bản đồ chuẩn biên giới quốc gia là gì?
Bản đồ chuẩn biên giới quốc gia được giải thích tại khoản 20 Điều 3 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 như sau:
Bản đồ chuẩn biên giới quốc gia là bản đồ biên giới được thành lập trong hệ tọa độ quốc gia và hệ độ cao quốc gia.
Theo đó, bản đồ chuẩn biên giới quốc gia là bản đồ biên giới được thành lập trong hệ tọa độ quốc gia và hệ độ cao quốc gia.
Bản đồ chuẩn biên giới quốc gia là gì? (Hình từ Internet)
Dữ liệu bản đồ chuẩn biên giới quốc gia là dữ liệu khung hay dữ liệu chuyên ngành của dữ liệu không gian địa lý quốc gia?
Căn cứ theo điểm d khoản 2 Điều 45 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 như sau:
Dữ liệu không gian địa lý quốc gia
1. Dữ liệu không gian địa lý quốc gia bao gồm dữ liệu khung và dữ liệu chuyên ngành.
2. Dữ liệu khung là dữ liệu nền tảng để xây dựng dữ liệu không gian địa lý quốc gia. Dữ liệu khung bao gồm:
a) Dữ liệu về hệ thống các điểm gốc đo đạc quốc gia, các mạng lưới đo đạc quốc gia;
b) Dữ liệu nền địa lý quốc gia, dữ liệu bản đồ địa hình quốc gia;
c) Dữ liệu ảnh hàng không, dữ liệu ảnh viễn thám;
d) Dữ liệu bản đồ chuẩn biên giới quốc gia;
đ) Dữ liệu bản đồ địa giới hành chính;
e) Dữ liệu địa danh;
g) Dữ liệu quy định tại khoản 3 Điều này do Chính phủ quy định.
3. Dữ liệu chuyên ngành là dữ liệu được sử dụng chung. Dữ liệu chuyên ngành bao gồm các nhóm cơ bản sau đây:
a) Dữ liệu địa chính;
b) Dữ liệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
c) Dữ liệu bản đồ điều tra, đánh giá tài nguyên nước;
d) Dữ liệu bản đồ địa chất, khoáng sản;
đ) Dữ liệu bản đồ thổ nhưỡng;
e) Dữ liệu bản đồ hiện trạng rừng;
g) Dữ liệu bản đồ hiện trạng công trình ngầm;
h) Dữ liệu bản đồ hàng không dân dụng;
i) Dữ liệu hải đồ vùng nước cảng biển và luồng, tuyến hàng hải, vùng biển;
k) Dữ liệu bản đồ về phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục sự cố môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;
l) Dữ liệu bản đồ giao thông;
m) Dữ liệu bản đồ quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn;
n) Các nhóm dữ liệu bản đồ chuyên ngành khác do Chính phủ quy định bảo đảm sự đồng bộ của dữ liệu không gian địa lý quốc gia, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước theo từng giai đoạn.
4. Dữ liệu khung và dữ liệu chuyên ngành được mô tả bằng siêu dữ liệu. Siêu dữ liệu bao gồm các nhóm thông tin sau đây:
a) Phạm vi, thời gian, tổ chức, cá nhân xây dựng, cập nhật, lưu trữ dữ liệu;
b) Sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
c) Chất lượng và giá trị pháp lý của dữ liệu;
d) Phương thức truy cập, trao đổi, sử dụng dữ liệu và dịch vụ về dữ liệu không gian địa lý.
Theo đó, dữ liệu bản đồ chuẩn biên giới quốc gia là dữ liệu khung của dữ liệu không gian địa lý quốc gia.
Ngoài ra, dữ liệu khung dữ liệu không gian địa lý quốc gia gồm các dữ liệu khác như:
- Dữ liệu về hệ thống các điểm gốc đo đạc quốc gia, các mạng lưới đo đạc quốc gia;
- Dữ liệu nền địa lý quốc gia, dữ liệu bản đồ địa hình quốc gia;
- Dữ liệu ảnh hàng không, dữ liệu ảnh viễn thám;
- Dữ liệu bản đồ địa giới hành chính;
- Dữ liệu địa danh;
- Dữ liệu quy định tại khoản 3 Điều này do Chính phủ quy định.
Cơ quan nào có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ công bố bộ bản đồ chuẩn biên giới quốc gia?
Cơ quan có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ công bố bộ bản đồ chuẩn biên giới quốc gia được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 18 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 như sau:
Thể hiện biên giới quốc gia, chủ quyền lãnh thổ
1. Đường biên giới quốc gia, chủ quyền lãnh thổ phải được thể hiện chính xác trên sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ.
2. Tổ chức, cá nhân phải sử dụng bản đồ chuẩn biên giới quốc gia hoặc bản đồ biên giới do Bộ Tài nguyên và Môi trường cung cấp đối với khu vực chưa có bản đồ chuẩn biên giới quốc gia để thể hiện chính xác đường biên giới quốc gia, chủ quyền lãnh thổ trên sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ công bố bộ bản đồ chuẩn biên giới quốc gia;
b) Hướng dẫn việc thể hiện đường biên giới quốc gia, chủ quyền lãnh thổ trên sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ.
4. Trường hợp đường biên giới quốc gia chưa được phân định, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thể hiện đường biên giới quốc gia trên các loại bản đồ.
Như vậy, cơ quan có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ công bố bộ bản đồ chuẩn biên giới quốc gia là Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.