Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có được hưởng những ưu đãi nào về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Đối tượng được đầu tư, xây dựng nhà ở xã hội?
Theo Điều 53 Luật Nhà ở 2014 (được sửa đổi bởi điểm b khoản 6 Điều 99 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020) quy định về đối tượng được đầu tư xây dựng nhà ở xã hội như sau:
- Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng vốn ngân sách nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước trên diện tích đất được xác định để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định để cho thuê, cho thuê mua.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê, cho thuê mua, để bán hoặc mua, thuê nhà ở để cho người lao động trong đơn vị mình thuê nhưng có sự ưu đãi của Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 58 và Điều 59 Luật này.
- Hộ gia đình, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên diện tích đất ở hợp pháp của mình để cho thuê, cho thuê mua, bán nhưng có sự ưu đãi của Nhà nước theo quy định tại Điều 58 Luật này.
Căn cứ quy định trên, ta thấy có 03 nhóm đối tượng được phép xây dựng nhà ở xã hội bao gồm: Nhà nước; doanh nghiệp, hợp tác xã; Hộ gia đình, cá nhân. Đồng thời các đối tượng trên phải đáp ứng những điều kiện tương ứng để thực hiện hoạt động này.
Diện tích và đất xây dựng nhà ở xã hội được quy định thế nào?
Theo Điều 7 Nghị định 100/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP) quy định về loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội như sau:
- Trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích sử dụng mỗi căn hộ tối thiểu là 25 m2, tối đa là 70 m2, bảo đảm phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được tăng mật độ xây dựng hoặc hệ số sử dụng đất lên tối đa 1,5 lần so với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Việc tăng mật độ xây dựng hoặc hệ số sử dụng đất phải đảm bảo sự phù hợp với chỉ tiêu dân số, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, không gian, kiến trúc cảnh quan trong phạm vi đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt và phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đó phê duyệt điều chỉnh.
Căn cứ vào tình hình cụ thể tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được điều chỉnh tăng tiêu chuẩn diện tích sử dụng căn hộ tối đa, nhưng mức tăng không quá 10% so với diện tích sử dụng căn hộ tối đa là 70 m2 và bảo đảm tỷ lệ số căn hộ trong dự án xây dựng nhà ở xã hội có diện tích sử dụng trên 70 m2 không quá 10% tổng số căn hộ nhà ở xã hội trong dự án.
- Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở liền kề thấp tầng thì tiêu chuẩn diện tích đất xây dựng của mỗi căn nhà không vượt quá 70 m2, hệ số sử dụng đất không vượt quá 2,0 lần và phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
- Việc thiết kế nhà ở xã hội riêng lẻ do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng phải bảo đảm chất lượng xây dựng, phù hợp với quy hoạch và điều kiện tối thiểu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn thiết kế và ban hành quy định về điều kiện tối thiểu xây dựng nhà ở xã hội riêng lẻ.
Nhà ở xã hội có được hưởng ưu đãi về thuế không?
Nhà ở xã hội có được hưởng ưu đãi về thuế không?
Ưu đãi về thuế đôi với dự án nhà ở xã hội được quy định như sau:
- Thứ nhất, về thuế giá trị gia tăng:
+ Tại khoản 16 Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về thuế suất thuế GTGT 5%:
Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở. Nhà ở xã hội là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Theo đó, Thuế giá trị gia tăng quy định đối với dự án nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%.
- Thứ hai, về thuế thu nhập doanh nghiệp:
Tại khoản 7 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013 quy định thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với:
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 Luật nhà ở.
Theo đó, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định đối với dự án nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động.
Đây là các mức thuế suất ưu đãi so với mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20% thông thường nhằm khuyến khích hoạt động đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội.
Ngoài ra, hiện có quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư, chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có thể tham khảo thêm tại khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC. Nếu đáp ứng điều kiện được hoàn thuế thì có thể nộp hồ sơ theo hướng dẫn tại Điều 28 Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Như vậy, đối tượng được xây dựng nhà ở xã hội được quy định tại Điều 53 Luật Nhà ở 2014 (được sửa đổi bởi điểm b khoản 6 Điều 99 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020). Theo đó, khi tiến hành đầu tư xây dựng, các đối tượng trên cần lưu ý về tiêu chuẩn diện tích, loại đất được phép xây dựng nhà ở xã hội theo quy định. Chủ đầu tư có dự án xây dựng nhà ở xã hội được hưởng những ưu đãi về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Tải Mẫu đơn đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng (Mẫu số 01/HT) tại đây
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.