Dự án đầu tư xây dựng mới cảng biển đặc biệt có phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội hay không?
Chấp thuận chủ trương đầu tư là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 có quy định giải thích chấp thuận chủ trương đầu tư là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ, thời hạn thực hiện dự án; nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư và các cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư.
Theo đó, chấp thuận chủ trương đầu tư là chấp thuận sơ bộ về ý định, phương hướng triển khai dự án đầu tư với các nội dung gồm:
- Mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ, thời hạn thực hiện dự án;
- Nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư;
- Cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có) để thực hiện dự án.
Việc chấp thuận đó phải do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Tùy thuộc lĩnh vực, quy mô của dự án đầu tư mà mỗi loại dự án lại có cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư khác nhau.
Dự án đầu tư xây dựng mới khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt có phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Luật Đầu tư 2020 có quy định thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội cụ thể như sau:
Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội:
Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
1. Dự án đầu tư ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
a) Nhà máy điện hạt nhân;
b) Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;
2. Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên;
3. Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở vùng khác;
4. Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
Và, theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31 Luật Đầu tư 2020 có quy định về thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ cụ thể như sau:
Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
1. Dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;
b) Dự án đầu tư xây dựng mới: cảng hàng không, sân bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay; nhà ga hành khách của cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hóa của cảng hàng không, sân bay có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên;
c) Dự án đầu tư mới kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không;
d) Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt; bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I;
...
Như vậy, theo quy định nêu trên, dự án đầu tư xây dựng mới khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt không thuộc danh mục dự án phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội.
Mặt khác, dự án đầu tư này thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ.
Dự án đầu tư xây dựng mới khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt có phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội hay không? (Hình từ Internet).
Trường hợp ngừng hoạt động của dự án đầu tư vì lý do bất khả kháng thì nhà đầu tư có được Nhà nước miễn tiền thuê đất không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật Đầu tư 2020 có quy định về ngừng hoạt động của dự án đầu tư cụ thể như sau:
Ngừng hoạt động dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư ngừng hoạt động của dự án đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp ngừng hoạt động của dự án đầu tư vì lý do bất khả kháng thì nhà đầu tư được Nhà nước miễn tiền thuê đất, giảm tiền sử dụng đất trong thời gian ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bất khả kháng gây ra.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật Di sản văn hóa;
b) Để khắc phục vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường;
c) Để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao động;
d) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài;
đ) Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng, ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp việc thực hiện dự án đầu tư gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
...
Như vậy, theo quy định nêu trên, trong trường hợp ngừng hoạt động của dự án đầu tư vì lý do bất khả kháng thì nhà đầu tư có được Nhà nước miễn tiền thuê đất trong thời gian ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bất khả kháng gây ra.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.