Dự án đầu tư xây dựng có quy mô từ nhóm B trở lên thì cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án này như thế nào?
- Dự án đầu tư xây dựng có quy mô từ nhóm B trở lên thì cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án này như thế nào?
- Dự án nhóm B sử dụng vốn đầu tư công thì thời gian thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng là bao lâu?
- Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được quy định như thế nào?
Dự án đầu tư xây dựng có quy mô từ nhóm B trở lên thì cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án này như thế nào?
Căn cứ theo Điều 58 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định như sau:
Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng
1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối với các dự án sau:
...
c) Dự án đầu tư xây dựng có quy mô từ nhóm B trở lên hoặc có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
...
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định các nội dung sau:
...
Theo đó, dự án đầu tư xây dựng có quy mô từ nhóm B trở lên thì cơ quan chuyên môn thực hiện việc thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án này như sau:
+ Sự tuân thủ quy định của pháp luật về lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở; điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân hành nghề xây dựng;
+ Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch xây dựng, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch hoặc phương án tuyến công trình, vị trí công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;
+ Sự phù hợp của dự án với chủ trương đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận, với chương trình, kế hoạch thực hiện, các yêu cầu khác của dự án theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có);
+ Khả năng kết nối hạ tầng kỹ thuật khu vực; khả năng đáp ứng hạ tầng kỹ thuật và việc phân giao trách nhiệm quản lý các công trình theo quy định của pháp luật có liên quan đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị;
+ Sự phù hợp của giải pháp thiết kế cơ sở về bảo đảm an toàn xây dựng; việc thực hiện các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
+ Sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và áp dụng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
+ Sự tuân thủ quy định của pháp luật về xác định tổng mức đầu tư xây dựng.
Dự án đầu tư xây dựng có quy mô từ nhóm B trở lên thì cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án này như thế nào? (Hình từ Internet)
Dự án nhóm B sử dụng vốn đầu tư công thì thời gian thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng là bao lâu?
Căn cứ theo Điều 59 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định như sau:
Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
1. Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, được tính từ ngày cơ quan, tổ chức thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án sử dụng vốn đầu tư công được quy định như sau:
...
c) Đối với dự án nhóm B, thời gian thẩm định không quá 30 ngày, trong đó thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 25 ngày;
...
Theo đó, dự án nhóm B sử dụng vốn đầu tư công thì thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng không quá 30 ngày, trong đó thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 25 ngày.
Lưu ý: thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, được tính từ ngày cơ quan, tổ chức thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 60 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 17 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 thì thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được quy định như sau:
(1) Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
(2) Đối với dự án đầu tư xây dựng của doanh nghiệp có sử dụng vốn đầu tư của nhà nước, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(3) Đối với dự án PPP, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
(4) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, trừ dự án quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 17 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 và đối với dự án sử dụng vốn khác, chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư xây dựng hoặc thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.