Dự án đầu tư sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ có được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật hay không?
- Dự án đầu tư sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ có được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật hay không?
- Dự án đầu tư sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ có đề nghị Nhà nước cho thuê đất có bắt buộc nhà đầu tư phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư hay không?
- Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ cần có những nội dung nào?
Dự án đầu tư sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ có được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật hay không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 19 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư
Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư bao gồm:
1. Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư hoặc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định này.
2. Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục III của Nghị định này.
...
Trên cơ sở dẫn chiếu đến Phụ lục II quy định về Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư được ban hành kèm theo Nghị định 31/2021/NĐ-CP thì sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp.
Do đó, dự án đầu tư sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư do thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp.
Dự án đầu tư sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ có được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật hay không? (Hình từ Internet)
Dự án đầu tư sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ có đề nghị Nhà nước cho thuê đất có bắt buộc nhà đầu tư phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư hay không?
Căn cứ theo Điều 25 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư
1. Trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 43 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng) về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Trường hợp bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ, tổ chức tín dụng có trách nhiệm nộp số tiền ký quỹ mà nhà đầu tư phải nộp trong trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 26 Nghị định này.
3. Hợp đồng bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ giữa tổ chức tín dụng và nhà đầu tư được ký kết và thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, tín dụng, bảo lãnh ngân hàng và pháp luật có liên quan.
Trên cơ sở dẫn chiếu đến Điều 43 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau:
Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
b) Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;
c) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
d) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác.
...
Theo đó, dự án đầu tư sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ có đề nghị Nhà nước cho thuê đất thì nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư.
Như vậy, dự án đầu tư sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ có đề nghị Nhà nước cho thuê đất không bắt buộc nhà đầu tư phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư. Tuy nhiên, nếu không có bảo lãnh của tổ chức tín dụng để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư thì nhà đầu tư phải ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư.
Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ cần có những nội dung nào?
Căn cứ theo Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP thì thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
+ Tên dự án, mục tiêu, địa điểm, quy mô, vốn đầu tư, tiến độ thực hiện, thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
+ Biện pháp bảo đảm thực hiện dự án đầu tư (ký quỹ hoặc bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định 31/2021/NĐ-CP);
+ Số tiền bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được xác định theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP;
+ Thời điểm, thời hạn bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP;
+ Điều kiện hoàn trả, điều chỉnh, chấm dứt bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại khoản 9 Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP;
+ Biện pháp xử lý trong trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP;
+ Các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm khác của các bên liên quan đến nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP;
+ Những nội dung khác theo thỏa thuận giữa các bên nhưng không được trái với quy định của Luật Đầu tư 2020, Nghị định 31/2021/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.