Dự án đầu tư công xây dựng khu nhà ở có tổng mức đầu tư bao nhiêu thì được xác định là dự án nhóm A?

Dự án đầu tư công xây dựng khu nhà ở có tổng mức đầu tư bao nhiêu thì được xác định là dự án nhóm A? Người đứng đầu Bộ có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án xây dựng khu nhà ở nhóm A sử dụng vốn đầu tư công không? Người đứng đầu Bộ có được giao cho Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực quản lý dự án đầu tư công xây dựng khu nhà ở nhóm A hay không?

Dự án đầu tư công xây dựng khu nhà ở có tổng mức đầu tư bao nhiêu thì được xác định là dự án nhóm A?

Theo quy định tại khoản 13 Điều 4 Luật Đầu tư công 2019 thì dự án đầu tư công là dự án sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công.

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Đầu tư công 2019 về tiêu chí phân loại dự án nhóm A như sau:

Tiêu chí phân loại dự án nhóm A
...
2. Dự án có tổng mức đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây:
a) Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ;
b) Công nghiệp điện;
c) Khai thác dầu khí;
d) Hóa chất, phân bón, xi măng;
đ) Chế tạo máy, luyện kim;
e) Khai thác, chế biến khoáng sản;
g) Xây dựng khu nhà ở;
...

Như vậy, theo quy định, dự án đầu tư công xây dựng khu nhà ở được xác định là dự án nhóm A khi có tổng mức đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên.

Dự án đầu tư công xây dựng khu nhà ở có tổng mức đầu tư bao nhiêu thì được xác định là dự án nhóm A?

Dự án đầu tư công xây dựng khu nhà ở có tổng mức đầu tư bao nhiêu thì được xác định là dự án nhóm A? (Hình từ Internet)

Người đứng đầu Bộ có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án xây dựng khu nhà ở nhóm A sử dụng vốn đầu tư công không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 35 Luật Đầu tư công 2019 về thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án như sau:

Thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư chương trình, dự án sau đây:
a) Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư;
b) Chương trình đầu tư công đã được Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư;
c) Chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tôn giáo và các chương trình, dự án khác theo quy định của Chính phủ.
2. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương có thẩm quyền sau đây:
a) Quyết định đầu tư dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C sử dụng vốn đầu tư công thuộc thẩm quyền quản lý, trừ dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
b) Được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, nhóm C quy định tại điểm a khoản này cho cơ quan trực thuộc.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư chương trình, dự án sau đây:
a) Chương trình đầu tư công đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư;
b) Dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C do cấp tỉnh quản lý, trừ dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư chương trình, dự án sau đây:
a) Chương trình đầu tư công đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư;
b) Dự án nhóm B, nhóm C do cấp mình quản lý, trừ dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

Như vậy, người đứng đầu Bộ có quyền quyết định đầu tư dự án xây dựng khu nhà ở nhóm A thuộc thẩm quyền quản lý.

Lưu ý: Người đứng đầu Bộ không được quyền quyết định đầu tư đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tôn giáo và các chương trình, dự án khác theo quy định của Chính phủ.

Người đứng đầu Bộ có được giao cho Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực quản lý dự án đầu tư công xây dựng khu nhà ở nhóm A hay không?

Bên cạnh đó, tại Điều 62 Luật Xây dựng 2014 về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng như sau:

Hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Căn cứ quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án đầu tư xây dựng, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý dự án sau:
a) Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực;
b) Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án;
c) Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc;
d) Tổ chức tư vấn quản lý dự án.
2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được áp dụng đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công khi người quyết định đầu tư giao quản lý thực hiện đồng thời hoặc liên tục các dự án thuộc cùng chuyên ngành hoặc trên cùng một địa bàn.
3. Ban quản lý dự án, tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 152 của Luật này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo đó, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được quản lý dự án đầu tư xây dựng đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công khi người quyết định đầu tư giao quản lý thực hiện đồng thời hoặc liên tục các dự án trên cùng một địa bàn.

Như vậy, người đứng đầu Bộ được quyền giao cho Ban quản lý dự án dự án xây dựng khu vực quản lý dự án đầu tư công xây dựng khu nhà ở nhóm A.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

326 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào