Đóng bảo hiểm thất nghiệp được 28 tháng thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong bao lâu? Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp không có sổ BHXH được không?

Tôi đã đóng bảo hiểm thất nghiệp được 28 tháng, hiện tại tôi đã nghỉ việc được 2 tháng và muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp thì tôi sẽ được hưởng trợ cấp trong bao lâu và mức nhận như thế nào? Ngoài ra có thể đăng ký nhận bảo hiểm thất nghiệp tại trung tâm giới thiệu việc làm mà không cần sổ bảo hiểm được không ạ? Vì sổ BHXH bị mất.

Đóng bảo hiểm thất nghiệp được 28 tháng thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định về mức và thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Như vậy thời gian bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp là 28 tháng thì sẽ được hưởng 03 tháng trợ cấp. Mức nhận trợ cấp thất nghiệp theo quy định trên sẽ bằng bình quân 6 tháng liền kề trước khi bạn mất việc tuy nhiên không được cao hơn mức lương tối thiểu tại vùng bạn đang làm việc.

Đóng bảo hiểm thất nghiệp được 28 tháng thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong bao lâu?

Đóng bảo hiểm thất nghiệp được 28 tháng thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong bao lâu?

Không có BHXH thì có được nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CPkhoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP:

Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

- Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

+ Quyết định thôi việc;

+ Quyết định sa thải;

+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

+ Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động; …

- Sổ bảo hiểm xã hội

Theo đó, khi nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp cần phải chuẩn bị Sổ bảo hiểm xã hội bản chính đã chốt toàn bộ quá trình đóng (bao gồm bìa sổ BHXH và đầy đủ các tờ rời).

Ngoài ra, bạn cần chuẩn bị thêm chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước khi nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm. Như vậy, sổ BHXH là giấy tờ bắt buộc phải có trong hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn.

Xin cấp lại sổ BHXH được không?

Theo thông tin tại cổng thông tin BHXH Việt Nam cung cấp như sau:

- Theo quy định tại Tiết c, Điểm 1.1, Khoản 1, Điều 31 Quy trình thu BHXH, BHYT, BH thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam quy định: trường hợp người đang bảo lưu quá trình đóng BHXH kê khai hồ sơ đề nghị cấp lại sổ BHXH và nộp cho cơ quan BHXH. Vì vậy bạn có thể lập Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS) và nộp cho cơ quan BHXH (có thể nộp tại các cơ quan BHXH trên toàn quốc) để được xem xét, giải quyết.

- Thời gian cấp lại sổ BHXH do mất: không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp cần phải xác minh quá trình đóng BHXH ở tỉnh khác hoặc nhiều đơn vị nơi người lao động có thời gian làm việc thì không quá 45 ngày nhưng phải có văn bản thông báo cho người lao động biết.

Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào?

Căn cứ theo Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (Bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP) quy định về việc nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
2. Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.
3. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định này thì trả lại người nộp và nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác nộp đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp


MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

8,042 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào