Đơn vị sự nghiệp công lập có quyền thanh lý tài sản công khi tài sản đó chưa hết hạn sử dụng hay không?

Liên quan đến vấn đề thanh lý tài sản công ở đơn vị sự nghiệp công lập, tôi có một số thắc mắc như sau. Đơn vị sự nghiệp công lập có quyền thanh lý tài sản công khi tài sản đó chưa hết hạn sử dụng hay không? Đơn vị tôi dự định thanh lý một số tài sản công đã bị hư hỏng, tuy nhiên số tài sản đó vẫn chưa hết hạn sử dụng, nên không biết có thể tiến hành thanh lý hay không? Nếu được, thẩm quyền quyết định thuộc về ai? Trình tự thực hiện như thế nào?

Tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập có thể bị thanh lý khi chưa hết hạn sử dụng hay không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Nghị định 151/2017/NĐ-CP về thanh lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập như sau:

"Điều 51. Thanh lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Việc thanh lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định tại Điều 45 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
[...]"

Dẫn chiếu đến quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017, các trường hợp thanh lý tài sản công được quy định như sau:

"Điều 45. Thanh lý tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Tài sản công được thanh lý trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản công hết hạn sử dụng theo quy định của pháp luật;
b) Tài sản công chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu quả;
c) Nhà làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền."

Theo đó, trong trường hợp tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa được thực hiện nhưng không đem lại hiệu quả thì vẫn có thể tiến hành thanh lý đối với tài sản công nói trên.

Tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập có thể bị thanh lý khi chưa hết hạn sử dụng hay không?

Tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập có thể bị thanh lý khi chưa hết hạn sử dụng hay không?

Thẩm quyền thanh lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc về đơn vị nào?

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 51 Nghị định 151/2017/NĐ-CP, thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công được quy định như sau:

"Điều 51. Thanh lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
[...]
2. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công là nhà làm việc, công trình sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô, tài sản có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định này. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thanh lý đối với các tài sản khác.
[...]"

Tại Điều 28 Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định rõ:

"Điều 28. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công
Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công được quy định như sau:
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương.
2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương."

Như vậy, chị có thể đối chiếu quy định trên với tài sản công cần thanh lý tại đơn vị của mình để xác định chính xác cơ quan nào sẽ có thẩm quyền quyết định thanh lý số tài sản công nói trên.

Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 29 Nghị định 151/2017/NĐ-CP, trình tự, thủ tục thanh lý tài sản công được quy định như sau:

"Điều 29. Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản công
1. Khi có tài sản công hết hạn sử dụng theo chế độ mà phải thanh lý; tài sản công chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu quả (dự toán chi phí sửa chữa lớn hơn 30% nguyên giá tài sản); nhà làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng hoặc các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản công, gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) xem xét, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 28 Nghị định này xem xét, quyết định.
[...]
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 28 Nghị định này quyết định thanh lý tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị thanh lý không phù hợp. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm thẩm định về đề nghị thanh lý tài sản trong trường hợp việc thanh lý tài sản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo thẩm quyền.
[...]
3. Trong thời hạn 60 ngày (đối với nhà làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất), 30 ngày (đối với tài sản khác), kể từ ngày có quyết định thanh lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có tài sản thanh lý tổ chức thanh lý tài sản theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Nghị định này.
4. Việc thanh toán tiền mua tài sản (nếu có) và nộp tiền vào tài khoản tạm giữ tại kho bạc nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 24 Nghị định này (trong trường hợp bán đấu giá), khoản 6 Điều 26 Nghị định này (trong trường hợp bán niêm yết, bán chỉ định).
5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thanh lý tài sản, cơ quan nhà nước có tài sản thanh lý hạch toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán; báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Điều 126, Điều 127 Nghị định này."

Như vậy, trường hợp tài sản công chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu quả, cơ quan có thẩm quyền có thể tiến hành thanh lý đối với số tài sản công đó theo trình tự, thủ tục nêu trên.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

17,567 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào