Đơn phương chấm dứt hợp đồng thì người lao động có phải ký thỏa thuận làm việc không lương một tháng hay không?

Tôi đã nộp đơn xin nghỉ bằng văn bản vào ngày 19-4-2022. Đã được lãnh đạo khoa xác nhận cùng ngày. Ngày 20-4-2022 trình đơn lên phòng nhân sự và làm việc lần thứ nhất. Sau nhiều lần thỏa thuận không thành, tôi quyết định nghỉ kể từ ngày 6-6-2022, tức 48 ngày kể từ ngày nộp đơn. Trưởng phòng nhân sự bệnh viện bắt tôi phải ký thỏa thuận làm việc không lương thêm một tháng nữa mới cho nghỉ nếu không thì chấm tôi vô kỷ luật đồng thời tôi phải hoàn một khoản chi phí đào tạo đối với khoản thời gian tôi mới vào làm việc. Tôi xin hỏi là bệnh viện làm việc như vậy có đúng luật lao động không? Câu hỏi của anh Tuân từ Sa Đéc.

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hay không?

Đơn phương chấm dứt hợp đồng

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Hình từ Internet)

Căn cứ Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền của người lao động như sau:

Quyền và nghĩa vụ của người lao động
1. Người lao động có các quyền sau đây:
a) Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
b) Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;
c) Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;
d) Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;
đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
e) Đình công;
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
...

Như vậy, theo quy định pháp luật vừa nêu trên thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng thì người lao động có phải ký thỏa thuận làm việc không lương một tháng hay không?

Căn cứ Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
...

Theo đó, đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì phải báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 45 ngày.

Hợp đồng lao động của bạn ký với bệnh viện là hợp đồng lao động không xác định thời hạn và trước khi nghỉ việc bạn đã thông báo trước cho bệnh viện 48 ngày. Do đó bạn không vi phạm thời hạn báo trước và bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Việc trưởng phòng nhân sự bệnh viện bắt bạn phải ký thỏa thuận làm việc không lương thêm một tháng nữa mới cho nghỉ nếu không thì chấm bạn vô kỷ luật là không đúng quy định vì việc có tiếp tục làm việc hay không là do hai bên thỏa thuận.

Trường hợp nào người lao động phải trả phí đào tạo cho người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

Căn cứ Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này

Dẫn chiếu Điều 62 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề
1. Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động.
Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
2. Hợp đồng đào tạo nghề phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Nghề đào tạo;
b) Địa điểm, thời gian và tiền lương trong thời gian đào tạo;
c) Thời hạn cam kết phải làm việc sau khi được đào tạo;
d) Chi phí đào tạo và trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;
đ) Trách nhiệm của người sử dụng lao động;
e) Trách nhiệm của người lao động.
3. Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo.

Như vậy, trong trường hợp bạn có thỏa thuận về việc hoàn trả chi phí đào tạo thì anh phải thực hiên việc hoàn trả theo đúng theo thỏa thuận ban đầu. Đặc biệt, trong trường hợp anh chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì buộc phải thực hiện hoàn trả chi phí đào tạo.

Tải về mẫu hợp đồng đào tạo nghề mới nhất 2023: Tại Đây

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,293 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào