Đối xử quốc gia trong thương mại hàng hóa là gì? Phạm vi áp dụng Đối xử quốc gia được quy định như thế nào?
Đối xử quốc gia trong thương mại hàng hóa là gì?
Theo khoản 5 Điều 3 Pháp lệnh Đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế năm 2002 giải thích về Đối xử quốc gia trong thương mại hàng hóa sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Pháp lệnh này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
5. "Đối xử quốc gia trong thương mại hàng hoá" là đối xử không kém thuận lợi hơn đối xử mà Việt Nam dành cho hàng hoá nhập khẩu so với hàng hoá tương tự trong nước.
...
Theo đó, Đối xử quốc gia trong thương mại hàng hóa có thể hiểu là đối xử không kém thuận lợi hơn đối xử mà Việt Nam dành cho hàng hóa nhập khẩu so với hàng hóa tương tự trong nước.
Trường hợp nào Nhà nước Việt Nam áp dụng Đối xử quốc gia trong thương mại hàng hóa?
Theo Điều 15 Pháp lệnh Đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế năm 2002 quy định những trường hợp áp dụng Đối xử quốc gia trong thương mại hàng hóa như sau:
Trường hợp áp dụng Đối xử quốc gia
Nhà nước Việt Nam áp dụng một phần hay toàn bộ Đối xử quốc gia trong các trường hợp:
1. Pháp luật Việt Nam có quy định về áp dụng Đối xử quốc gia;
2. Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định áp dụng Đối xử quốc gia;
3. Quốc gia hoặc vùng lãnh thổ trên thực tế đã áp dụng Đối xử quốc gia đối với Việt Nam;
4. Các trường hợp khác do Chính phủ quyết định.
Như vậy, Nhà nước Việt Nam áp dụng một phần hay toàn bộ Đối xử quốc gia trong thương mại hàng hóa trong các trường hợp sau:
- Pháp luật Việt Nam có quy định về áp dụng Đối xử quốc gia;
- Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định áp dụng Đối xử quốc gia;
- Quốc gia hoặc vùng lãnh thổ trên thực tế đã áp dụng Đối xử quốc gia đối với Việt Nam;
- Các trường hợp khác do Chính phủ quyết định.
Phạm vi áp dụng Đối xử quốc gia trong thương mại hàng hóa được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Phạm vi áp dụng Đối xử quốc gia trong thương mại hàng hóa được quy định như thế nào?
Theo Điều 16 Pháp lệnh Đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế năm 2002 quy định phạm vi áp dụng Đối xử quốc gia trong thương mại hàng hóa như sau:
Phạm vi áp dụng Đối xử quốc gia
Đối xử quốc gia được áp dụng đối với các đối tượng thuộc Điều 2 của Pháp lệnh này theo nguyên tắc quy định tại Điều 4 của Pháp lệnh này trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế có liên quan đến Đối xử quốc gia mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Dẫn chiếu theo Điều 2 Pháp lệnh Đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế năm 2002 quy định đối tượng áp dụng Đối xử quốc gia trong thương mại hàng hóa như sau:
Đối tượng áp dụng
Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia được áp dụng đối với:
1. Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam và hàng hoá xuất khẩu từ Việt Nam;
2. Dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài;
3. Đầu tư và nhà đầu tư nước ngoài;
4. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ là tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Theo đó, Đối xử quốc gia trong thương mại hàng hóa được áp dụng đối với các đối tượng là hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam và hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam.
Dẫn chiếu theo Điều 4 Pháp lệnh Đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế năm 2002 quy định nguyên tắc áp dụng Đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế như sau:
Nguyên tắc áp dụng Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia
Nhà nước Việt Nam áp dụng Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế trên cơ sở các nguyên tắc bình đẳng, có đi có lại và cùng có lợi.
Như vậy, Đối xử quốc gia được áp dụng Nhà nước Việt Nam đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam và hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam theo nguyên tắc bình đẳng, có đi có lại và cùng có lợi trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế có liên quan đến Đối xử quốc gia mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.