Đối với tài sản chìm đắm gây nguy hiểm không xác định được chủ sở hữu thì giải quyết như thế nào về việc thông báo tìm chủ sở hữu?

Cho tôi hỏi trong trường hợp cá nhân khi phát hiện tài sản chìm đắm là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì có trách nhiệm gì? Đối với tài sản chìm đắm gây nguy hiểm không xác định được chủ sở hữu thì giải quyết như thế nào về việc thông báo tìm chủ sở hữu?

Cá nhân khi phát hiện tài sản chìm đắm là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì có trách nhiệm gì?

Tại Điều 7 Nghị định 05/2017/NĐ-CP quy định về thông tin về tài sản chìm đắm như sau:

- Trách nhiệm cung cấp thông tin về tài sản chìm đắm

Chủ sở hữu tài sản chìm đắm hoặc tổ chức, cá nhân khi phát hiện tài sản chìm đắm có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này biết về địa điểm và loại tài sản chìm đắm; trường hợp tài sản chìm đắm là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu còn phải thông báo cho cơ quan Hải quan nơi gần nhất để phối hợp giải quyết theo quy định của pháp luật về hải quan. Việc cung cấp thông tin có thể thực hiện bằng một hoặc nhiều phương thức sau: Trực tiếp, điện thoại, fax, email hoặc bằng các hình thức phù hợp khác.

- Cơ quan tiếp nhận thông tin về tài sản chìm đắm, gồm:

+ Cảng vụ hàng hải tại khu vực đối với tài sản chìm đắm trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam;

+ Cảng vụ đường thủy nội địa hoặc đơn vị quản lý đường thủy nội địa tại khu vực trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đường thủy nội địa đối với tài sản chìm đắm trên tuyến đường thủy nội địa quốc gia;

+ Cảng vụ đường thủy nội địa hoặc đơn vị quản lý đường thủy nội địa trực thuộc Sở Giao thông vận tải đối với tài sản chìm đắm trên tuyến đường thủy nội địa địa phương;

+ Cơ quan quân sự tại địa phương đối với tài sản chìm đắm thuộc lĩnh vực quốc phòng;

+ Cơ quan công an tại địa phương đối với tài sản chìm đắm thuộc lĩnh vực an ninh.

- Khi nhận được thông tin về tài sản chìm đắm, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm:

+ Xác nhận về việc tiếp nhận thông tin; kiểm tra và xác minh thông tin đã nhận;

+ Phối hợp hoặc tổ chức bảo quản tài sản bị chìm đắm; trường hợp tài sản bị chìm đắm ở ngoài vùng nước cảng biển hoặc tuyến đường thủy nội địa thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có tài sản chìm đắm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan để tổ chức thực hiện việc bảo quản tài sản;

+ Tổ chức thiết lập báo hiệu cảnh báo, thông báo hàng hải, đường thủy nội địa và điều tiết giao thông nếu cần thiết để đảm bảo an toàn cho hoạt động của tàu thuyền.

Cá nhân khi phát hiện tài sản chìm đắm là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền biết về địa điểm và loại tài sản chìm đắm và thông báo cho cơ quan Hải quan nơi gần nhất để phối hợp giải quyết theo quy định của pháp luật về hải quan.

Tài sản chìm đắm

Tài sản chìm đắm

Tài sản chìm đắm gây nguy hiểm là gì?

Theo Điều 276 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định tài sản chìm đắm như sau:

Tài sản chìm đắm gây nguy hiểm là tài sản chìm đắm làm cản trở hoặc gây nguy hiểm cho hoạt động hàng hải, đe dọa tính mạng và sức khỏe con người, ảnh hưởng tới tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường.

Đối với tài sản chìm đắm gây nguy hiểm không xác định được chủ sở hữu thì giải quyết như thế nào?

Theo Điều 8 Nghị định 05/2017/NĐ-CP quy định về thông báo cho chủ sở hữu tài sản chìm đắm như sau:

- Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, việc thông báo cho chủ sở hữu tài sản chìm đắm được thực hiện như sau:

+ Trường hợp tài sản chìm đắm có giấy tờ, tài liệu hoặc ký, mã hiệu có thể xác định được tên và địa chỉ chủ sở hữu tài sản chìm đắm thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này thông báo cho chủ sở hữu tài sản chìm đắm theo địa chỉ đã được tìm thấy;

+ Trường hợp tài sản chìm đắm chưa xác định được chủ sở hữu, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin có tài sản chìm đắm, các cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này phải thông báo 03 lần liên tiếp trên phương tiện thông tin đại chúng của trung ương và địa phương để tìm chủ sở hữu tài sản chìm đắm. Nội dung thông báo được thực hiện theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp tài sản chìm đắm có yếu tố nước ngoài còn phải thông báo bằng tiếng Anh;

+ Trong vòng 30 ngày kể từ ngày thông báo lần cuối theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này, chủ sở hữu tài sản chìm đắm hoặc người đại diện hợp pháp phải liên lạc với cơ quan thông báo để làm thủ tục nhận lại tài sản hoặc thực hiện nghĩa vụ trục vớt tài sản chìm đắm theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

- Đối với tài sản chìm đắm gây nguy hiểm:

+ Trường hợp đã xác định được chủ sở hữu tài sản chìm đắm, Cảng vụ phải thông báo ngay cho chủ sở hữu tài sản chìm đắm;

+ Trường hợp không xác định được chủ sở hữu tài sản chìm đắm, Cảng vụ có trách nhiệm báo cáo để Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải thực hiện việc thông báo 03 lần liên tiếp trên phương tiện thông tin đại chúng của trung ương và địa phương về việc tìm chủ sở hữu tài sản chìm đắm. Nội dung thông báo được thực hiện theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp tài sản chìm đắm có yếu tố nước ngoài còn phải thông báo bằng tiếng Anh.

Như vậy, đối với tài sản chìm đắm gây nguy hiểm không xác định được chủ sở hữu thì Cảng vụ có trách nhiệm báo cáo để Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải thực hiện việc thông báo 03 lần liên tiếp trên phương tiện thông tin đại chúng của trung ương và địa phương về việc tìm chủ sở hữu tài sản chìm đắm. Nội dung thông báo được thực hiện theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp tài sản chìm đắm có yếu tố nước ngoài còn phải thông báo bằng tiếng Anh.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,357 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào