Đối với quyết định không chấp nhận rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án người chấp hành án có quyền kháng nghị hay không?

Cho hỏi trong trường hợp tòa án ra quyết định không chấp nhận rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện và người chấp hành án cảm thấy không hợp lý thì có thể kháng nghị không? Câu hỏi của anh Q.P từ TP.HCM.

Đối với quyết định không chấp nhận rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án, người chấp hành án có quyền kháng nghị hay không?

Việc kháng nghị đối với quyết định không chấp nhận rút ngắn thời gian thử thách được quy định tại khoản 6 Điều 5 Thông tư liên tịch 03/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP như sau:

Trình tự, thủ tục xét, quyết định rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
...
4. Nội dung quyết định rút ngắn thời gian thử thách gồm:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án ra quyết định;
c) Họ tên của Thẩm phán, Kiểm sát viên, Thư ký phiên họp;
d) Họ tên, năm sinh, nơi cư trú của người được đề nghị rút ngắn thời gian thử thách;
đ) Số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án; số, ngày, tháng năm của quyết định thi hành án phạt tù; số, ngày, tháng, năm của quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện;
e) Nhận định của Tòa án và những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận;
g) Quyết định của Tòa án;
h) Hiệu lực thi hành.
5. Quyết định rút ngắn, không chấp nhận rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện được gửi theo quy định tại khoản 5 Điều 65 của Luật Thi hành án hình sự.
6. Quyết định rút ngắn, không chấp nhận rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có thể bị kháng nghị. Trình tự, thủ tục giải quyết kháng nghị thực hiện theo quy định tại các chương XXII, XXV và XXVI của Bộ luật Tố tụng hình sự.

Bên cạnh đó, tại Điều 336 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Kháng nghị của Viện kiểm sát
1. Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án hoặc quyết định sơ thẩm.
2. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát có các nội dung chính:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định kháng nghị và số của quyết định kháng nghị;
b) Tên của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị;
c) Kháng nghị đối với toàn bộ hay một phần bản án, quyết định sơ thẩm;
d) Lý do, căn cứ kháng nghị và yêu cầu của Viện kiểm sát;
đ) Họ tên, chức vụ của người ký quyết định kháng nghị.

Theo đó, người chấp hành án không có quyền kháng nghị mà việc kháng nghị sẽ thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát.

Việc kiểm sát kháng nghị đối với quyết định không chấp nhận rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tóa án thì phải ra quyết định kháng nghị, trong đó nếu rõ các nội dung sau:

(1) Ngày, tháng, năm ra quyết định kháng nghị và số của quyết định kháng nghị;

(2) Tên của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị;

(3) Kháng nghị đối với toàn bộ hay một phần bản án, quyết định sơ thẩm;

(4) Lý do, căn cứ kháng nghị và yêu cầu của Viện kiểm sát;

(5) Họ tên, chức vụ của người ký quyết định kháng nghị.

Đối với quyết định không chấp nhận rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án người chấp hành án có quyền kháng nghị hay không?

Đối với quyết định không chấp nhận rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án người chấp hành án có quyền kháng nghị hay không? (Hình từ Internet)

Khi kháng nghị đối với quyết định không chấp nhận rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, Viện kiểm sát có trách nhiệm gì?

Như đã nếu trên thì việc kháng nghị sẽ thực theo trình tự, thủ tục quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

Tại Điều 338 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định như sau:

Thông báo về việc kháng cáo, gửi quyết định kháng nghị
1. Việc kháng cáo phải được Tòa án cấp sơ thẩm thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người liên quan đến kháng cáo trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo. Thông báo phải nêu rõ yêu cầu của người kháng cáo.
2. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định kháng nghị, Viện kiểm sát phải gửi quyết định kháng nghị kèm theo chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung (nếu có) cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm, gửi quyết định kháng nghị cho bị cáo và những người liên quan đến kháng nghị. Viện kiểm sát đã kháng nghị phải gửi quyết định kháng nghị cho Viện kiểm sát khác có thẩm quyền kháng nghị.
3. Người tham gia tố tụng nhận được thông báo về việc kháng cáo, kháng nghị có quyền gửi văn bản nêu ý kiến của mình về nội dung kháng cáo, kháng nghị cho Tòa án cấp phúc thẩm. Ý kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án.

Theo đó, trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định kháng nghị, Viện kiểm sát phải gửi quyết định kháng nghị kèm theo chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung (nếu có) cho Tòa án và gửi quyết định kháng nghị cho bị cáo và những người liên quan đến kháng nghị.

Viện kiểm sát đã kháng nghị phải gửi quyết định kháng nghị cho Viện kiểm sát khác có thẩm quyền kháng nghị.

Mẫu quyết định không chấp nhận rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện mới nhất hiện nay?

Các mẫu văn bản về rút ngắn thời gian thử thách được quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch 03/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP như sau:

Mẫu các văn bản ban hành kèm theo Thông tư liên tịch
1. Quyết định rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện (Mẫu số 01).
2. Quyết định không chấp nhận rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện (Mẫu số 02).
3. Quyết định rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo (Mẫu số 03).
4. Quyết định không chấp nhận rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo (Mẫu số 04).

Từ quy định trên thì mẫu quyết định không chấp nhận rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện mới nhất hiện nay là Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 03/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP TẢI VỀ.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

687 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào