Đối với hợp đồng mua sắm hàng hóa thì có cần phải yêu cầu nhà thầu có thư bảo lãnh hay không? Thư bảo lãnh trong hoạt động đấu thầu dùng để làm gì theo quy định của pháp luật?

Đối với hợp đồng mua sắm hàng hóa dưới 30 triệu thì có bắt buộc phải mua bảo hành đối với gói thầu hay không? Ngoài ra, có phải yêu cầu nhà thầu phải có thư bảo lãnh đối với hợp đồng mua sắm hàng hóa không? Câu hỏi của anh Triều từ Cai Lậy.

Hợp đồng mua sắm hàng hóa có phải bắt buộc mua bảo hành cho gói thầu hay không?

hợp đồng mua sắm hàng hóa thì có cần phải yêu cầu nhà thầu có thư bảo lãnh hay không?

Hợp đồng mua sắm hàng hóa thì có cần phải yêu cầu nhà thầu có thư bảo lãnh hay không? (Hình từ Internet)

Tải trọn bộ các văn bản về thư bảo lãnh trong hoạt động đấu thầu: Tải về

>> Mới nhất Tải Tổng hợp trọn bộ văn bản về Đấu thầu hiện hành

Căn cứ Điều 8 Thông tư 09/2016/TT-BXD quy định về bảo hành hợp đồng như sau:

Bảo hiểm và bảo hành theo hợp đồng thi công
...
2. Bảo hành
a) Bên nhận thầu có trách nhiệm bảo hành công trình, bảo hành thiết bị theo đúng các thỏa thuận trong hợp đồng. Các thỏa thuận của các bên hợp đồng về thời hạn bảo hành, mức bảo đảm bảo hành phải phù hợp với quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Bảo đảm bảo hành có thể thực hiện bằng hình thức bảo lãnh hoặc hình thức khác do các bên thỏa thuận, nhưng phải ưu tiên áp dụng hình thức bảo lãnh;
c) Bên nhận thầu chỉ được hoàn trả bảo đảm bảo hành công trình sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành công việc bảo hành;
d) Trong thời hạn bảo hành, bên nhận thầu phải thực hiện việc bảo hành trong vòng hai mốt (21) ngày kể từ ngày nhận được thông báo sửa chữa của bên giao thầu; trong Khoảng thời gian này, nếu bên nhận thầu không tiến hành bảo hành thì bên giao thầu có quyền sử dụng tiền bảo hành để thuê tổ chức, cá nhân khác sửa chữa;
đ) Thời gian bảo hành đối với hạng Mục công trình, công trình xây dựng tối thiểu là 24 tháng đối với các công trình, hạng Mục công trình cấp đặc biệt và cấp 1; không ít hơn 12 tháng đối với các công trình, hạng Mục công trình cấp còn lại; Riêng đối với nhà ở thời gian bảo hành không ít hơn 5 năm.
e) Thời gian bảo hành đối với thiết bị được xác định theo hợp đồng thi công nhưng không ngắn hơn thời gian bảo hành theo quy định của nhà sản xuất và được tính từ khi nghiệm thu hoàn thành công tác lắp đặt thiết bị.
g) Đối với các hạng Mục công trình trong quá trình, thi công có khiếm khuyết về chất lượng công trình hoặc xảy ra sự cố đã được bên nhận thầu sửa chữa, khắc phục thì thời gian bảo hành của các hạng Mục công trình này có thể kéo dài hơn trên cơ sở thỏa thuận giữa bên giao thầu và bên nhận thầu trước khi nghiệm thu.
h) Mức bảo đảm bảo hành tối thiểu được quy định như sau:
- 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp 1;
- 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp còn lại.
i) Bên nhận thầu có quyền từ chối bảo hành trong các trường hợp hư hỏng, khiếm khuyết phát sinh không phải do lỗi của bên nhận thầu gây ra hoặc do nguyên nhân bất khả kháng.
k) Khi kết thúc thời gian bảo hành, bên nhận thầu lập báo cáo hoàn thành công tác bảo hành gửi bên giao thầu. Bên giao thầu có trách nhiệm xác nhận hoàn thành bảo hành cho bên nhận thầu bằng văn bản.

Như vậy, quy định pháp luật hiện nay chỉ bắt buộc mua bảo hành đối với hợp đồng thi công xây dựng. Còn gói thầu mua sắm thì Luật Đấu thầu, Nghị định và Thông tư hướng dẫn không bắt buộc phải có bảo hành.

Thư bảo lãnh trong hoạt động đấu thầu dùng để làm gì theo quy định của pháp luật?

Căn cứ Điều 4 Luật Đấu thầu 2013 về giải thích từ ngữ như sau:

1. Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
2. Bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu, nhà đầu tư.
...

Theo đó, thư bảo lãnh trong hoạt động đấu thầu là một trong các biện pháp để nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện bảo đảm dự thầu hoặc bảo đảm thực hiện hợp đồng khi tham gia đấu thầu.

Đối với hợp đồng mua sắm hàng hóa thì có cần phải yêu cầu nhà thầu có thư bảo lãnh hay không?

Căn cứ Điều 11 Luật Đấu thầu 2013 quy định về bảo đảm dự thầu như sau:

Bảo đảm dự thầu
1. Bảo đảm dự thầu áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp;
b) Đấu thầu rộng rãi và chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.
2. Nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu đối với hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trong giai đoạn hai.

Từ quy định trên thì để xác định việc có cần phải yêu cầu nhà thầu có thư bảo lãnh hay không cần phải xét đến hợp đồng mua sắm hàng hóa của anh sử dụng hình thức đấu thầu nào, nếu dưới 30 triệu mà áp dụng chỉ định thầu thì không cần phải có thư bảo lãnh đảm bảo dự thầu.

Trường hợp, anh áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với hợp đồng mua sắm hàng hóa của mình thì có thể yêu cầu nhà thầu phải có thử bảo lãnh để thực hiện bảo đảm dự thầu.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

42,458 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào