Đối tượng nào phải thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hằng năm? Khi thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính có được lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán hay không?
Đối tượng nào phải thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hằng năm?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 37 Luật Kiểm toán độc lập 2011 quy định như sau:
1. Doanh nghiệp, tổ chức mà pháp luật quy định báo cáo tài chính hàng năm phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm:
a) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng;
c) Tổ chức tài chính, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
d) Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán.
Theo quy định trên thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là đối tượng có báo cáo tài chính hằng năm phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán. Áp dụng vào trường hợp của doanh nghiệp chị thì báo cáo tài chính 2021 của doanh nghiệp chị thuộc đối tượng được kiểm toán độc lập.
Đối tượng nào phải thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hằng năm?
Doanh nghiệp được kiểm toán báo cáo tài chính hằng năm có quyền được lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Luật Kiểm toán độc lập 2011 quy định về quyền của đơn vị được kiểm toán như sau:
Điều 38. Quyền của đơn vị được kiểm toán
1. Lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và kiểm toán viên hành nghề có đủ điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật để giao kết hợp đồng kiểm toán, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam cung cấp thông tin trong hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán và thông tin về kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện kiểm toán.
3. Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm toán.
4. Đề nghị thay thế thành viên tham gia cuộc kiểm toán khi có căn cứ cho rằng thành viên đó vi phạm nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập trong quá trình thực hiện kiểm toán.
5. Thảo luận, giải trình bằng văn bản về những vấn đề được nêu trong dự thảo báo cáo kiểm toán nếu thấy chưa phù hợp.
6. Khiếu nại về hành vi của thành viên tham gia cuộc kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật.
7. Yêu cầu bồi thường trong trường hợp doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam gây thiệt hại.
8. Quyền khác theo quy định của pháp luật.
Chiếu theo quy định trên thì doanh nghiệp được kiểm toán có thể lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán hoặc chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam hoặc kiểm toán viên hành nghề có đủ điều kiện hành nghề để giao kết hợp đồng kiểm toán.
Doanh nghiệp kiểm toán phải có nghĩa vụ bảo mật như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 43 Luật Kiểm toán độc lập 2011 quy định về nghĩa vụ bảo mật của doanh nghiệp kiểm toán như sau:
- Doanh nghiệp kiểm toán không được tiết lộ thông tin về hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán, trừ trường hợp được khách hàng, đơn vị được kiểm toán chấp thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp kiểm toán không được sử dụng thông tin về hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo mật.
- Cơ quan nhà nước, tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán và cá nhân có liên quan có nghĩa vụ giữ bí mật thông tin được cung cấp về hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật.
Hợp đồng kiểm toán phải có những nội dung gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 42 Luật Kiểm toán độc lập 2011 quy định về hợp đồng kiểm toán như sau:
2. Hợp đồng kiểm toán là sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam với khách hàng về việc thực hiện dịch vụ kiểm toán. Hợp đồng kiểm toán được lập thành văn bản và có những nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ của khách hàng hoặc người đại diện của khách hàng, đại diện của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam;
b) Mục đích, phạm vi và nội dung dịch vụ kiểm toán, thời hạn thực hiện hợp đồng kiểm toán;
c) Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên;
d) Hình thức báo cáo kiểm toán và các hình thức khác thể hiện kết quả kiểm toán như thư quản lý và báo cáo khác;
đ) Phí dịch vụ kiểm toán và chi phí khác do các bên thỏa thuận.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.