Doanh nghiệp tư nhân có được phát hành chứng khoán để huy động vốn và mua cổ phần của công ty cổ phần hay không?

Tôi mới thành lập một doanh nghiệp liên quan đến sản xuất vật liệu xây dựng do mình làm chủ sở hữu, tuy nhiên tôi đang thiếu vốn nên muốn phát hành chứng khoán để huy động vốn, đồng thời tôi cũng muốn mua cổ phần của một công ty. Tôi muốn được tư vấn về hai vấn đề trên.

Doanh nghiệp tư nhân là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật doanh nghiệp 2020 quy định như sau: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Chứng khoán là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật chứng khoán quy định về khái niệm chứng khoán như sau:

- Chứng khoán là tài sản, bao gồm các loại sau đây:

+ Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;

+ Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký;

+ Chứng khoán phái sinh;

+ Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định.

Như vậy, có thể thấy chứng khoán là tài sản, trong đó bao gồm các loại chứng khoán được quy định chi tiết từ khoản 2 đến khoản 9 Điều 4 Luật chứng khoán 2019 như sau:

+ Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.

+ Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành.

+ Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đầu tư chứng khoán.

+ Chứng quyền là loại chứng khoán được phát hành cùng với việc phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu chứng quyền được quyền mua một số cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã được xác định trước trong khoảng thời gian xác định.

+ Chứng quyền có bảo đảm là loại chứng khoán có tài sản đảm bảo do công ty chứng khoán phát hành, cho phép người sở hữu được quyền mua (chứng quyền mua) hoặc được quyền bán (chứng quyền bán) chứng khoán cơ sở với tổ chức phát hành chứng quyền có bảo đảm đó theo mức giá đã được xác định trước, tại một thời điểm hoặc trước một thời điểm đã được ấn định hoặc nhận khoản tiền chênh lệch giữa giá thực hiện và giá chứng khoán cơ sở tại thời điểm thực hiện.

+ Quyền mua cổ phần là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành nhằm mang lại cho cổ đông hiện hữu quyền được mua cổ phần mới theo điều kiện đã được xác định.

+ Chứng chỉ lưu ký là loại chứng khoán được phát hành trên cơ sở chứng khoán của tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

+ Chứng khoán phái sinh là công cụ tài chính dưới dạng hợp đồng, bao gồm hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, trong đó xác nhận quyền, nghĩa vụ của các bên đối với việc thanh toán tiền, chuyển giao số lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá đã được xác định trong khoảng thời gian hoặc vào ngày đã xác định trong tương lai.

Doanh nghiệp tư nhân có được phát hành chứng khoán để huy động vốn và mua cổ phần của công ty cổ phần hay không?

Doanh nghiệp tư nhân có được phát hành chứng khoán để huy động vốn và mua cổ phần của công ty cổ phần hay không?

Doanh nghiệp tư nhân có được phát hành chứng khoán?

Căn cứ khoản 2 Điều 188 Luật doanh nghiệp 2020 quy định: Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

Như vậy doanh nghiệp tư nhân không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào, nếu như chủ doanh nghiệp vẫn muốn kêu gọi vốn đầu tư từ các tổ chức, cá nhân khác để phát triển kinh doanh thì có thể lựa chọn giải pháp thay đổi loại hình doanh nghiệp sang công ty TNHH hoặc công ty cổ phần.

Công ty cổ phần là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 111 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về khái niệm công ty cổ phần như sau:

Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

+ Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

+ Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;

+ Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

+ Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật doanh nghiệp 2020.

Cổ phần là gì?

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 111 Luật doanh nghiệp 2020 quy định như sau: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.

Như vậy, có thể hiểu cổ phần là đơn vị được chia đều từ vốn điều lệ, những tổ chức hoặc cá nhân sở hữu cổ phần được gọi là các cổ đông.

Doanh nghiệp tư nhân có được quyền mua cổ phần của công ty cổ phần hay không?

Căn cứ khoản 4 Điều 188 Luật doanh nghiệp 2020 quy định như sau: Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

Căn cứ khoản 3 Điều 188 Luật doanh nghiệp 2020 quy định như sau: Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.

Như vậy, từ hai quy định trên ta có thể thấy nếu là Doanh nghiệp tư nhân thì không có quyền góp vốn, mua cổ phần tại các công ty cổ phần.

Tuy nhiên, căn cứ khoản 3 Điều 188 Luật doanh nghiệp 2020 chỉ cấm chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh thì chủ doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn có thể góp vốn, mua cổ phần tại các doanh nghiệp khác với tư cách cá nhân.

Tóm lại khi bạn thành lập một doanh nghiệp liên quan đến sản xuất vật liệu xây dựng do mình làm chủ sở hữu, bạn không thể phát hành chứng khoán để huy động vốn. Bạn có thể mua cổ phần của công ty cổ phần với tư cách mua là cá nhân chứ không phải với tư cách doanh nghiệp tư nhân của mình.


MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

11,906 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào