Doanh nghiệp thuê đất có phải chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi bán tài sản gắn liền với đất hay không? Quyền và nghĩa vụ của bên bán và mua sau khi doanh nghiệp xây xong nhà ở là gì?

Doanh nghiệp X thuê đất của Nhà nước và là chủ đầu tư dự án bất động sản. Doanh nghiệp X có phải chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi bán tài sản gắn liền với đất hay không? Nếu doanh nghiệp X đã xây xong nhà ở để bán cho người mua thì khi đó phát sinh quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp X và người mua như thế nào?

Doanh nghiệp thuê đất có phải chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi bán tài sản gắn liền với đất hay không?

Căn cứ Điều 189 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện bán, mua tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm

- Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được bán tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước khi có đủ các điều kiện sau đây:

+ Tài sản gắn liền với đất thuê được tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật;

+ Đã hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy hoạch xây dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận.

- Người mua tài sản gắn liền với đất thuê phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

+ Có năng lực tài chính để thực hiện dự án đầu tư;

+ Có ngành nghề kinh doanh phù hợp với dự án đầu tư;

+ Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án trước đó.

- Người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo giá đất cụ thể, sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong dự án.

- Đối với trường hợp thuê đất để thực hiện dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng thì thực hiện theo quy định tại Điều 194 của Luật này.

Như vậy, khi doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 189 Luật Đất đai 2013 thì sẽ được bán tài sản gắn liền với đất mà không phải chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Doanh nghiệp thuê đất có phải chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi bán tài sản gắn liền với đất hay không?

Doanh nghiệp thuê đất có phải chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi bán tài sản gắn liền với đất hay không?

Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp khi bán nhà là gì?

(1) Quyền của doanh nghiệp khi bán nhà

Căn cứ Điều 32 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định như sau:

- Yêu cầu bên thuê mua nhận nhà, công trình xây dựng theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.

- Yêu cầu bên thuê mua thanh toán tiền thuê mua theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng.

- Yêu cầu bên thuê mua phối hợp thực hiện các thủ tục thuê mua trong thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.

- Yêu cầu bên thuê mua bồi thường thiệt hại do lỗi của bên thuê mua gây ra.

- Được bảo lưu quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng khi bên thuê mua chưa thanh toán đủ tiền thuê mua.

- Yêu cầu bên thuê mua bảo quản, sử dụng nhà, công trình xây dựng trong thời hạn thuê mua theo thỏa thuận trong hợp đồng.

- Các quyền khác trong hợp đồng.

(2) Nghĩa vụ của doanh nghiệp khi bán nhà

Căn cứ Điều 33 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định như sau:

- Thông báo cho bên thuê mua các hạn chế về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng (nếu có).

- Thực hiện thủ tục thuê mua nhà, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.

- Bảo quản nhà, công trình xây dựng đã cho thuê mua trong thời gian chưa bàn giao cho bên thuê mua. Bảo trì, sửa chữa nhà, công trình xây dựng theo định kỳ hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng.

- Giao nhà, công trình xây dựng và hồ sơ có liên quan cho bên thuê mua theo đúng tiến độ, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng.

- Làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và giao cho bên thuê mua khi kết thúc thời hạn thuê mua, trừ trường hợp bên thuê mua có văn bản đề nghị được tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.

- Bảo hành nhà, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 20 của Luật này.

- Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

- Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật.

- Tạo điều kiện cho bên thuê mua chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng.

- Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.

Quyền và nghĩa vụ của bên mua nhà là gì?

(1) Quyền của bên mua nhà

Căn cứ Điều 34 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định như sau:

- Yêu cầu bên cho thuê mua cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về nhà, công trình xây dựng.

- Yêu cầu bên cho thuê mua giao nhà, công trình xây dựng và hồ sơ liên quan theo thỏa thuận trong hợp đồng; làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi kết thúc thời hạn thuê mua.

- Được cho thuê lại một phần hoặc toàn bộ nhà, công trình xây dựng; được chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng.

- Yêu cầu bên cho thuê mua sửa chữa hư hỏng của nhà, công trình xây dựng trong thời hạn thuê mua mà không phải do lỗi của mình gây ra.

- Yêu cầu bên cho thuê mua bồi thường thiệt hại do lỗi của bên cho thuê mua gây ra.

- Có quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng kể từ thời điểm đã thanh toán đủ tiền cho bên cho thuê mua.

- Các quyền khác trong hợp đồng.

(2) Nghĩa vụ của bên mua nhà

Căn cứ Điều 35 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định như sau:

- Bảo quản, sử dụng nhà, công trình xây dựng đúng mục đích theo thỏa thuận trong hợp đồng.

- Thanh toán tiền thuê mua theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng.

- Phối hợp với bên cho thuê mua thực hiện các thủ tục thuê mua trong thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.

- Không được thay đổi, cải tạo, phá dỡ nhà, công trình xây dựng nếu không có sự đồng ý của bên cho thuê mua.

- Sửa chữa hư hỏng của nhà, công trình xây dựng do lỗi của mình gây ra trong thời hạn thuê mua.

- Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

- Thông báo cho bên cho thuê mua về việc cho thuê lại một phần hoặc toàn bộ nhà, công trình xây dựng; việc chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng.

- Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.

Trên đây là các quy định pháp luật liên quan đến nội dung chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền, nghĩa vụ của các bên khi mua bán nhà ở mà bạn quan tâm.

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất Tải về quy định liên quan đến Chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu đề nghị chấp thuận nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư dành cho tổ chức kinh tế?
Pháp luật
Thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì? Thỏa thuận chuyển nhượng phải đảm bảo điều gì?
Pháp luật
Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định như thế nào? Trường hợp phá dỡ nhà chung cư chưa hết thời hạn sử dụng?
Pháp luật
Mẫu văn bản thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới nhất?
Pháp luật
Doanh nghiệp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có phải trích khấu hao tài sản theo Thông tư 45?
Pháp luật
Điều kiện để tổ chức kinh tế được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp là gì theo Luật Đất đai mới?
Pháp luật
Từ ngày 01/08/2024, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không công chứng thì có hiệu lực không?
Pháp luật
Để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp, tổ chức kinh tế có cần phải có phương án sử dụng đất không theo Luật Đất đai mới nhất?
Pháp luật
Không phải nông dân có được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức không?
Pháp luật
Cộng đồng dân cư có được chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chuyển nhượng quyền sử dụng đất
2,246 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào