Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán thực hiện giao dịch tặng cho tài sản trước ngày Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản thì có bị coi là vô hiệu không?
Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán thực hiện giao dịch tặng cho tài sản trước ngày Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản thì có bị coi là vô hiệu không?
Giao dịch của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán bị coi là vô hiệu được quy định tại Điều 59 Luật Phá sản 2014 như sau:
Giao dịch bị coi là vô hiệu
1. Giao dịch của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán được thực hiện trong thời gian 06 tháng trước ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản bị coi là vô hiệu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Giao dịch liên quan đến chuyển nhượng tài sản không theo giá thị trường;
b) Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
c) Thanh toán hoặc bù trừ có lợi cho một chủ nợ đối với khoản nợ chưa đến hạn hoặc với số tiền lớn hơn khoản nợ đến hạn;
d) Tặng cho tài sản;
đ) Giao dịch ngoài mục đích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
e) Giao dịch khác với mục đích tẩu tán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Giao dịch của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện với những người liên quan trong thời gian 18 tháng trước ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản thì bị coi là vô hiệu.
...
Như vậy, theo quy định, trường hợp doanh nghiệp mất khả năng thanh toán thực hiện giao dịch tặng cho tài sản trong thời gian 06 tháng trước ngày Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản thì giao dịch đó bị coi là vô hiệu.
Đối với giao dịch tặng cho tài sản mà doanh nghiệp mất khả năng thanh toán thực hiện với những người liên quan trong thời gian 18 tháng trước ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản thì bị coi là vô hiệu.
Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán thực hiện giao dịch tặng cho tài sản trước ngày Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản thì có bị coi là vô hiệu không? (Hình từ Internet)
Ai có trách nhiệm xem xét giao dịch của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán?
Trách nhiệm xem xét giao dịch của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán được quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật Phá sản 2014 như sau:
Giao dịch bị coi là vô hiệu
...
d) Người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã đối với doanh nghiệp, hợp tác xã;
đ) Vợ, chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của thành viên, cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối;
e) Cá nhân được ủy quyền đại diện cho những người quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này;
g) Doanh nghiệp trong đó những người quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản này có sở hữu đến mức chi phối việc ra quyết định của cơ quan quản lý ở doanh nghiệp đó;
h) Nhóm người thỏa thuận cùng phối hợp để thâu tóm phần vốn góp, cổ phần hoặc lợi ích ở công ty hoặc để chi phối việc ra quyết định của công ty.
4. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có trách nhiệm xem xét giao dịch của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, nếu phát hiện giao dịch quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì đề nghị Tòa án nhân dân xem xét tuyên bố giao dịch vô hiệu.
Như vậy, theo quy định, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có trách nhiệm xem xét giao dịch của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
Trường hợp, phát hiện doanh nghiệp mất khả năng thanh toán thực hiện các giao dịch quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 59 Luật Phá sản 2014 thì đề nghị Tòa án nhân dân xem xét tuyên bố giao dịch vô hiệu.
Tài sản của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán gồm những gì?
Tài sản của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán được quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật Phá sản 2014 như sau:
Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán
1. Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán gồm:
a) Tài sản và quyền tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã có tại thời điểm Tòa án nhân dân quyết định mở thủ tục phá sản;
b) Tài sản và quyền tài sản có được sau ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản;
c) Giá trị của tài sản bảo đảm vượt quá khoản nợ có bảo đảm mà doanh nghiệp, hợp tác xã phải thanh toán cho chủ nợ có bảo đảm;
d) Giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp, hợp tác xã được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai;
đ) Tài sản thu hồi từ hành vi cất giấu, tẩu tán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
e) Tài sản và quyền tài sản có được do thu hồi từ giao dịch vô hiệu;
g) Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
2. Tài sản của doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh mất khả năng thanh toán gồm:
a) Tài sản quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh không trực tiếp dùng vào hoạt động kinh doanh; trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh có tài sản thuộc sở hữu chung thì phần tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh đó được chia theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Trường hợp hợp tác xã bị tuyên bố phá sản thì việc xử lý tài sản không chia được thực hiện theo quy định của pháp luật về hợp tác xã.
Như vậy, theo quy định, tài sản của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán gồm:
(1) Tài sản và quyền tài sản mà doanh nghiệp có tại thời điểm Tòa án nhân dân quyết định mở thủ tục phá sản;
(2) Tài sản và quyền tài sản có được sau ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản;
(3) Giá trị của tài sản bảo đảm vượt quá khoản nợ có bảo đảm mà doanh nghiệp phải thanh toán cho chủ nợ có bảo đảm;
(4) Giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai;
(5) Tài sản thu hồi từ hành vi cất giấu, tẩu tán tài sản của doanh nghiệp;
(6) Tài sản và quyền tài sản có được do thu hồi từ giao dịch vô hiệu;
(7) Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.