Doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao không đảm bảo yêu cầu về trạm quan sát như quy định pháp luật thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Cho tôi hỏi trường hợp doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao không đảm bảo yêu cầu về trạm quan sát như quy định pháp luật thì bị phạt bao nhiêu tiền? Thời hiệu xử phạt? Câu hỏi của anh N.H đến từ Vũng Tàu.

Doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao không đảm bảo yêu cầu về trạm quan sát như quy định pháp luật thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định 46/2019/NĐ-CP, có quy định về vi phạm quy định về trang thiết bị trong kinh doanh hoạt động thể thao như sau:

Vi phạm quy định về trang thiết bị trong kinh doanh hoạt động thể thao
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không bảo đảm yêu cầu trang thiết bị phục vụ tập luyện, thi đấu thể thao theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm yêu cầu về thông tin liên lạc và cứu hộ theo quy định;
b) Không bảo đảm yêu cầu về trạm quan sát theo quy định của pháp luật;
c) Sử dụng mô tô nước không đạt tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
...

Theo đó tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 46/2019/NĐ-CP, có quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao như sau:

Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao
2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10, khoản 2 Điều 11, các Điều 13,14,16, khoản 2 Điều 17 và khoản 2 Điều 20 của Nghị định này. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng hai lần đối với cá nhân.

Khi kinh doanh hoạt động thể thao nếu như quy định pháp luật có yêu cầu về trạm quan sát mà doanh nghiệp kinh doanh không đảm bảo thì sẽ bị xử phạt theo quy định trên, cụ thể:

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không bảo đảm yêu cầu về trạm quan sát theo quy định của pháp luật khi kinh doanh hoạt động thể thao.

Mức phạt này áp dụng cho trường hợp cá nhân kinh doanh vi phạm, trường hợp doanh nghiệp kinh doanh thì mức xử phạt sẽ gấp đôi.

Như vậy, doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao không đảm bảo yêu cầu về trạm quan sát như quy định pháp luật thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Trạm quan sát

Doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao không đảm bảo yêu cầu về trạm quan sát như quy định pháp luật thì bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Thời hiệu xử phạt doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao không đảm bảo yêu cầu về trạm quan sát là bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 2a Nghị định 46/2019/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 129/2021/NĐ-CP, có quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao là 01 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện quy định tại điểm a khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại điểm b khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này, điểm a và điểm b khoản này tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Như vậy, theo quy định trên thì thời hiệu xử phạt doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao không đảm bảo yêu cầu về trạm quan sát là 01 năm.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao không đảm bảo yêu cầu về trạm quan sát không?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 27 Nghị định 46/2019/NĐ-CP, có quy định về phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19 và 21 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 23 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

Theo đó tại khoản 2 Điều 23 Nghị định 46/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 129/2021/NĐ-CP, có quy định về thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân như sau:

Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.

Đồng thời tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 46/2019/NĐ-CP, có quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao như sau:

Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao
3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh có thẩm quyền xử phạt quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.

Theo quy định trên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền phạt tiền lên đến 25.000.000 đồng (đối với cá nhân) và 50.000.000 đồng (đối với tổ chức).

Doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao không đảm bảo yêu cầu về trạm quan sát bị phạt tiền cao nhất là 20.000.000 đồng (đối với tổ chức).

Như vậy, theo quy định trên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao không đảm bảo yêu cầu về trạm quan sát.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

355 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào