Doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao không đảm bảo yêu cầu về số lượng nhân viên cứu hộ thì có bị đình chỉ hoạt động không?

Tôi có câu hỏi thắc mắc là doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao không đảm bảo yêu cầu về số lượng nhân viên cứu hộ thì có bị đình chỉ hoạt động thể thao không? Câu hỏi của anh Đình Dũng đến từ Đồng Nai.

Doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao không đảm bảo yêu cầu về số lượng nhân viên cứu hộ thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ tại điểm a khoản 2 Điều 20 Nghị định 46/2019/NĐ-CP, có quy định về vi phạm quy định về nhân viên chuyên môn trong kinh doanh hoạt động thể thao như sau:

Vi phạm quy định về nhân viên chuyên môn trong kinh doanh hoạt động thể thao
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người hướng dẫn tập luyện thể thao, nhân viên cứu hộ, nhân viên y tế không đáp ứng điều kiện theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm yêu cầu về số lượng người hướng dẫn tập luyện thể thao, nhân viên cứu hộ theo quy định;
b) Không có nhân viên y tế thường trực hoặc không có văn bản thỏa thuận với cơ sở y tế gần nhất về nhân viên y tế để sơ cứu, cấp cứu người tham gia hoạt động thể thao mạo hiểm trong trường hợp cần thiết;
c) Sử dụng nhân viên chuyên môn không đáp ứng điều kiện theo quy định.
3. Các quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này cũng được áp dụng đối với doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao bắt buộc có người hướng dẫn tập luyện; kinh doanh hoạt động thể thao mạo hiểm; kinh doanh hoạt động thể thao dưới nước.

Theo đó tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 46/2019/NĐ-CP, có quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao như sau:

Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao
2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10, khoản 2 Điều 11, các Điều 13,14,16, khoản 2 Điều 17 và khoản 2 Điều 20 của Nghị định này. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng hai lần đối với cá nhân.

Như vậy, theo quy định trên thì doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao (là tổ chức) không đảm bảo yêu cầu về số lượng nhân viên cứu hộ thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

nhân viên cứu hộ

Doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao không đảm bảo yêu cầu về số lượng nhân viên cứu hộ thì có bị đình chỉ hoạt động thể thao không? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao không đảm bảo yêu cầu về số lượng nhân viên cứu hộ thì có bị đình chỉ hoạt động thể thao không?

Căn cứ tại khoản 4 Điều 20 Nghị định 46/2019/NĐ-CP, có quy định về vi phạm quy định về nhân viên chuyên môn trong kinh doanh hoạt động thể thao như sau:

Vi phạm quy định về nhân viên chuyên môn trong kinh doanh hoạt động thể thao
4. Hình thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ hoạt động thể thao có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Như vậy, theo quy định trên thì doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao không đảm bảo yêu cầu về số lượng nhân viên cứu hộ sẽ bị đình chỉ hoạt động thể thao có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao không đảm bảo yêu cầu về số lượng nhân viên cứu hộ không?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 27 Nghị định 46/2019/NĐ-CP, có quy định về phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19 và 21 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 23 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

Theo đó tại khoản 2 Điều 23 Nghị định 46/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 129/2021/NĐ-CP, có quy định về thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân như sau:

Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.

Đồng thời tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 46/2019/NĐ-CP, có quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao như sau:

Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao
3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh có thẩm quyền xử phạt quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.

Theo quy định trên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền phạt tiền lên đến 25.000.000 đồng (đối với cá nhân) và 50.000.000 đồng (đối với tổ chức).

Doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao không đảm bảo yêu cầu về số lượng nhân viên cứu hộ thì bị phạt tiền cao nhất đến 10.000.000 đồng (đối với tổ chức).

Ngoài ra thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cũng có quyền đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với các trường hợp vi phạm.

Như vậy, theo quy định trên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao không đảm bảo yêu cầu về số lượng nhân viên cứu hộ.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

485 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào