Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vũ trường có được đặt thiết bị báo động bên trong phòng vũ trường không?
- Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vũ trường có được đặt thiết bị báo động bên trong phòng vũ trường không?
- Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vũ trường đặt thiết bị báo động bên trong phòng vũ trường bị xử phạt bao nhiêu?
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vũ trường đặt thiết bị báo động không?
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vũ trường có được đặt thiết bị báo động bên trong phòng vũ trường không?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 5 Nghị định 54/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường
...
3. Phòng vũ trường phải có diện tích sử dụng từ 80 m2 trở lên, không kể công trình phụ.
4. Không được đặt chốt cửa bên trong phòng vũ trường hoặc đặt thiết bị báo động (trừ các thiết bị báo cháy nổ).
5. Địa điểm kinh doanh phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa từ 200 m trở lên.
Theo đó, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vũ trường không được đặt thiết bị báo động bên trong phòng vũ trường, trừ các thiết bị báo cháy nổ.
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vũ trường có được đặt thiết bị báo động bên trong phòng vũ trường không? (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vũ trường đặt thiết bị báo động bên trong phòng vũ trường bị xử phạt bao nhiêu?
Căn cứ theo điểm c khoản 6 Điều 15 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường
...
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường không bảo đảm diện tích theo quy định;
b) Đặt chốt cửa bên trong phòng hát karaoke, phòng vũ trường;
c) Đặt thiết bị báo động, trừ các thiết bị báo cháy nổ tại địa điểm kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;
d) Không bảo đảm hình ảnh phù hợp với lời bài hát thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) hoặc với văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam trong phòng hát karaoke;
đ) Không điều chỉnh giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường trong trường hợp thay đổi về số lượng phòng hoặc thay đổi chủ sở hữu;
e) Kinh doanh dịch vụ vũ trường trong khoảng thời gian từ 02 giờ đến 8 giờ mỗi ngày;
...
Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP như sau:
Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.
...
Như vậy, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vũ trường đặt thiết bị báo động bên trong phòng vũ trường có thể bị xử phạt từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
Lưu ý: Trừ các thiết bị báo cháy nổ tại địa điểm kinh doanh dịch vụ vũ trường thì doanh nghiệp sẽ không bị xử phạt, còn các hình thức đặt thiết bị báo động khác sẽ bị xử phạt như trên.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vũ trường đặt thiết bị báo động không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 71 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 24 Điều 4 Nghị định 129/2021/NĐ-CP có quy định như sau:
Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này.
...
Cùng với đó, căn cứ theo khoản 1 Điều 64 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 17 Điều 4 Nghị định 129/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
...
Căn cứ theo khoản 4 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định như sau:
Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
4. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh có thẩm quyền xử phạt quy định tại Chương IV Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức gấp 2 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.
...
Theo phân định thẩm quyền thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm là cá nhân, đối với tổ chức mức xử phạt là 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực văn hóa.
Do đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền xử phạt doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vũ trường có hành vi đặt thiết bị báo động bên trong phòng vũ trường, trừ các thiết bị báo cháy nổ tại vũ trường.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.